Tusach.vn xin giới thiệu đáp án chi tiết bài tập 3 trang 19 sách bài tập Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức. Bài giải được các giáo viên có kinh nghiệm biên soạn, đảm bảo tính chính xác và dễ hiểu.
Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những tài liệu học tập tốt nhất để giúp các em học sinh học tập hiệu quả và đạt kết quả cao.
Đọc lại bài thơ Thuyền và biển trong SGK Ngữ văn 11, tập một (tr.110 - 111) và trả lời các câu hỏi
Câu 1 (trang 19, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):
Dựa vào vốn hiểu biết văn học của mình, hãy nêu một số cặp hình ảnh mang tính chất ẩn dụ thường xuất hiện trong thơ nhằm biểu đạt sự thắm thiết của tình lứa đôi. Từ đó, trình bày ý kiến của bạn về cặp hình ảnh thuyền - biển trong bài thơ Thuyền và biển của Xuân Quỳnh.
Phương pháp giải:
Dựa vào hiểu biết văn học của mình, đưa ra một số cặp hình ảnh mang tính chất ẩn dụ.
Lời giải chi tiết:
- Ca dao là bộ phận sáng tác đã sử dụng nhiều cặp hình ảnh loại này: thuyền – bến, trúc – mai, mận – đào, Kim – Kiều,...
- Tác giả sử dụng cặp hình ảnh thuyền – biển thể hiện tấm lòng thủy chung và khát khao hạnh phúc.
Quảng cáo
~J Dành riêng 2k8 cô VA LÓ Cũ lu đối shocl! 1¬ ` Ea » 2 JÔ TRÌNH SUN 2026 :
LUYỆN THỊ 3IN1: TN THPT - ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC - ĐÁNH GIÁ TƯ DUY, 1Ø 5INt Thay thể học thêm, Luyện thị chuyên bit TN TT, ĐGNL (HS HN, ĐH9G HCM Sự phạm) Đ6TD ch Khoan | ° Ø Mục tiêu 26. TNTHPT,G0,+ ĐGNL HN, 6004 ĐGNL HCM, 70: ĐGTD 2z 2 Ø tạtinhhuctập bước Nên tíng Luyện th Luyện để hi tiết heo từng tháng Ý, Ï (Øcánhanhot khhoc tốcdhoc tp phanh cchạm theo tínghọc4nh 4 XEM THÊM
Câu 2 (trang 19, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):
Bạn hiểu như thế nào về điều tác giả muốn biểu đạt qua hai câu thơ: “Thuyền đi hoài không mỏi/ Biển vẫn xa... còn xa”?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ lại câu thơ để đưa ra suy nghĩ về điều tác giả muốn biểu đạt.
Lời giải chi tiết:
Câu chuyện về tình yêu trong bài thơ Thuyền và biển là mượn hình tượng thuyền và biển để kể lại câu chuyện tình yêu, sự khăng khít và bền vững của tình yêu. Đứng trước biển, Xuân Quỳnh như thấu hiểu tâm hồn của biển: biển gồm cả những con sóng nổi lẫn những con sóng chìm. Bởi mang cả hai thứ sóng ấy mà trong lòng biển không bao giờ yên. Đại dương thăm thẳm, bao la cũng chính là một tâm trạng lớn với đầy đủ những cảm xúc.
Câu 3 (trang 19, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):
Thông qua câu chuyện mang tính phổ quát về tình yêu, nhân vật trữ tình đã bộc lộ rất sắc nét cá tính, tính cách của mình. Hãy làm rõ điều này qua phân tích khổ thơ sau:
Chỉ có thuyền mới hiểu
Biển mênh mông nhường nào
Chỉ có biển mới biết
Thuyền đi đâu, về đâu.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ lại khổ thơ, để phân tích làm rõ bộc lộ rất sắc nét cá tính, tính cách của nhân vật trữ tình.
Lời giải chi tiết:
Khổ thơ trên đã thể hiện được phần nào đó quan niệm tình yêu của Xuân Quỳnh. Đối với bà tình yêu được định nghĩa bằng sự cảm thông, thấu hiểu và hi sinh. Tình yêu tất yếu gắn liền với sự khao khát kiếm tìm, mong hiểu lòng nhau. Trong thơ, Xuân Quỳnh khéo léo tách từ “hiểu biết”, đồng thời nhà thơ sử dụng hai lần điệp từ “chỉ có”, khẳng định đúng là chuyện này chỉ riêng của “thuyền và biển”, cũng là riêng “anh và em” chứ không một người thứ ba thấu hiểu. Qua khổ thơ, có thể thấy nhân vật trữ tình của Xuân Quỳnh vẫn có cá tính, tính cách của mình và điều đó được bộc lộ rất rõ nét. Bên cạnh đó, cách diễn tả mang màu sắc tuyệt đối hoá, gần như là cực đoan (“Chỉ có thuyền mới hiểu”, “Chỉ có biển mới biết”) đã thể hiện sống động bản sắc riêng của tác giả. Có thể thấy, hình tượng văn học nói chung, hình tượng thơ nói riêng vừa thực hiện chức năng tạo hình vừa thực hiện chức năng biểu hiện.
Câu 4 (trang 19, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):
Người đang yêu thường giải thích thế giới theo nhãn quan (hay cách nhìn riêng) của tình yêu. Hãy tìm trong bài thơ những ý, những câu có thể chứng minh cho nhận xét đó.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ lại nhận xét để hiểu về nội dung và chứng minh bằng những ý trong bài thơ.
Lời giải chi tiết:
Thông thường, nhà thơ có cách giải thích các hiện tượng trong đời sống rất khác với nhà khoa học. Nhưng chính cách giải thích này lại được chấp nhận, vì nó góp phần làm nên thế giới riêng biệt của thơ và sự độc đáo của hình tượng thơ, Ở bài Thuyền và biển của Xuân Quỳnh, nhà thơ vào vai người đang yêu. Chính sự 2 nhất và cộng hưởng này đã đưa tới những phát hiện thú vị: “Cũng có khi vô cớ/ Biển ào ạt xô thuyền/ (Vì tình yêu muôn thuở/ Có bao giờ đứng yên?)” – giải thích hiện tượng sóng biển không ngừng xao động; “Những ngày không gặp nhau Biển bạc đầu thương nhớ” giải thích hiện tượng biển “bạc đầu”;...
Câu 5 (trang 20, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):
Khi chọn bài thơ Thuyền và biển của Xuân Quỳnh để phổ nhạc, các nhạc sĩ như Phan Huỳnh Điểu, Hữu Xuân đã “bỏ qua” hai câu đầu, chưa kể việc không sử dụng một số câu, đoạn khác. Theo bạn, điều đó có thể tác động trở lại tới cách nhìn nhận của độc giả về tiếng nói trữ tình trong bài thơ như thế nào? Hãy lí giải điều này.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ lại toàn bộ bài thơ, nghe bài hát được phổ nhạc từ bài thơ để đưa quan điểm của bản thân.
Lời giải chi tiết:
Trong các “phiên bản mới” của bài thơ ở ca khúc, do không còn hai câu dẫn chuyện, yếu tố tự sự mờ đi để những cảm xúc vốn được nhân vật trữ tình thể hiện bằng hình thức ẩn dụ nổi bật lên. Do sự khác biệt này, cảm nhận của người đọc về tiếng nói trữ tình ở lời các ca khúc và ở bài thơ hiển nhiên sẽ không giống nhau. Từ đây, người đọc có cơ hội nhìn rõ hơn cách mà nhà thơ Xuân Quỳnh đã sử dụng để làm khách quan hoá câu chuyện tình yêu “của mình” nhằm đưa đến nhận thức toàn diện về vấn đề (nhà thơ không đơn thuần bộc lộ cảm xúc về tình yêu mà còn muốn đi sâu “khảo sát” bản chất của tình yêu, thông qua một câu chuyện có vẻ “khách quan”).
Bài tập 3 trang 19 sách bài tập Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức thường xoay quanh việc phân tích một đoạn văn, một bài thơ hoặc một tác phẩm văn học cụ thể. Để giải bài tập này hiệu quả, học sinh cần nắm vững kiến thức về các yếu tố của tác phẩm, các biện pháp nghệ thuật và khả năng diễn đạt suy nghĩ, cảm xúc của bản thân.
Thông thường, bài tập 3 trang 19 yêu cầu học sinh:
Để giải bài tập 3 trang 19 một cách hiệu quả, bạn có thể tham khảo các bước sau:
Bài tập: Phân tích các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích sau từ bài 'Đất Nước' của Nguyễn Khoa Điềm:
“Em ơi, đất nước của chúng taĐã chín đôi rồi, chín đôi rồiĐất nước của chúng ta, em ơi…
Giải: Trong đoạn trích trên, Nguyễn Khoa Điềm sử dụng biện pháp lặp từ 'chín đôi' để nhấn mạnh sự trưởng thành, sự hoàn thiện của đất nước. Hình ảnh 'chín đôi' gợi liên tưởng đến sự đầy đặn, sung mãn, tượng trưng cho sức mạnh và vẻ đẹp của đất nước. Đồng thời, cách xưng hô 'em ơi' tạo cảm giác gần gũi, thân thương, thể hiện tình yêu sâu sắc của nhà thơ đối với đất nước.
Tusach.vn luôn cập nhật đáp án và giải thích chi tiết các bài tập trong sách bài tập Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức. Hãy truy cập tusach.vn để tìm kiếm sự hỗ trợ và nâng cao kết quả học tập của bạn!
| Chủ đề | Liên kết |
|---|---|
| Giải Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức | https://tusach.vn/ngu-van-11-ket-noi-tri-thuc |
| Sách bài tập Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức | https://tusach.vn/sach-bai-tap-ngu-van-11-ket-noi-tri-thuc |
Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!
Sách kỹ năng sống, Sách nuôi dạy con, Sách tiểu sử hồi ký, Sách nữ công gia chánh, Sách học tiếng hàn, Sách thiếu nhi, tài liệu học tập