1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi học kì 2 Văn 10 Chân trời sáng tạo - Đề số 6

Đề thi học kì 2 Văn 10 Chân trời sáng tạo - Đề số 6

Đề thi học kì 2 Văn 10 Chân trời sáng tạo - Đề số 6

Tusach.vn xin giới thiệu Đề thi học kì 2 Văn 10 Chân trời sáng tạo - Đề số 6, được biên soạn bám sát chương trình học và cấu trúc đề thi chính thức. Đề thi này là tài liệu ôn tập lý tưởng giúp học sinh làm quen với dạng đề và rèn luyện kỹ năng làm bài.

Đề thi bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận, đánh giá toàn diện kiến thức và kỹ năng của học sinh về các tác phẩm văn học và kỹ năng viết.

Đề thi học kì 2 Văn 10 Chân trời sáng tạo đề số 6 được biên soạn theo hình thức trắc nghiệm và tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp

Đề thiĐáp án

Đề thi

    I. ĐỌC HIỂU (6đ)

    Học sinh đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi phía dưới

    Thuật hứng 24

    Công danh đã được hợp (1) về nhàn,

    Lành dữ âu chi (2) thế nghị (3) khen.

    Ao cạn vớt bèo cấy muống,

    Đìa thanh (4) phát cỏ ương sen.

    Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc (5),

    Thuyền chở yên hà (6) nặng vạy (7) then.

    Bui có một lòng trung lẫn (9) hiếu,

    Mài chăng khuyết, nhuộm chăng đen. (10)

    (Thuật hứng 24 – Nguyễn Trãi, Trích Luận đề về Nguyễn Trãi, NXB Thanh niên, 2003, tr.87)

    (1) Hợp: Tiếng cổ có nghĩa là đáng, nên

    (2) Âu chi: Lo chi

    (3) Nghị: dị nghị ở đây hiểu là chê

    (4) Đìa thanh: đìa là vũng nước ngoài đồng. Thanh là trong

    (5) Đầy qua nóc: đầy quá nóc nhà, nóc kho

    (6) Yên hà: khói, ráng

    (7) Vạy: oằn, cong. Nặng vạy then: chở nặng làm thang thuyền oằn xuống

    (8) Bui: tiếng cổ, nghĩa là chỉ có

    (9) Lẫn: (hoặc lễn, miễn): tiếng cổ nghĩa là với hoặc và

    (10) Mài chăng khuyết… mài cũng không mòn, nhuộm cũng không đen: Ý nói lòng trung hiếu bền vững

    Câu 1: Văn bản trên được viết theo thể thơ nào?

    A. Thơ tự do

    B. Thơ thất ngôn xen lục ngôn

    C. Thơ thất ngôn

    D. Thơ thất ngôn bát cú

    Câu 2: Cặp từ trái nghĩa trong câu thơ thứ hai Lành dữ âu chi thế nghị khen là cặp từ nào?

    A. Khen - chê

    B. Lành - khen

    C. Lành – dữ

    D. Lành – dữ và khen - chê

    Câu 3: Trong 2 câu thực: Ao cạn vớt bèo cấy muống – Đìa thanh phát cỏ ương sen, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?

    A. Đối

    B. Nhân hóa

    C. Ẩn dụ

    D. Liệt kê

    Câu 4: Trong hai câu luận: Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc – Thuyền chở yên hà nặng vạy then, tác giả đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật gì?

    A. Nhân hóa và so sánh

    B. So sánh và ẩn dụ

    C. Đối và phóng đại

    D. Nhân hóa và đối

    Câu 5: Hai câu thơ kết cho ta thấy được vẻ đẹp tâm hồn gì ở nhà thơ Nguyễn Trãi?

    A. Tấm lòng trung hiếu (lòng yêu nước, thương dân), kiên trì với lí tưởng yêu nước thương dân…

    B. Tâm hồn thanh cao, lối sống thanh nhàn, hòa hợp với tự nhiên

    C. Bất mãn với cuộc sống nghèo khổ ở chốn nông thôn, chán ghét thực tại

    D. Tâm hồn yêu thiên nhiên, muốn sống cuộc đời ẩn dật, thanh cao chốn làng quê

    Câu 6: Trong bài thơ có mấy câu thơ lục ngôn?

    A. 1 câu

    B. 2 câu

    C. 3 câu

    D. 4 câu

    Câu 7: Từ “phong nguyệt” trong câu thơ Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc được hiểu là gì?

    A. Có nghĩa là gió trăng

    B. Có nghĩa là mây gió

    C. Có nghĩa là gió lớn

    D. Có nghĩa là trăng sáng

    Câu 8: Hình ảnh hai câu thơ: Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc – Thuyền chở yên hà nặng vạy then cho thấy điều gì trong con người Nguyễn Trãi?

    A. Một con người gần gũi, gắn bó với thiên nhiên, yêu quê hương tha thiết

    B. Một con người nghệ sĩ có tâm hồn lãng mạn, phóng khoáng

    C. Một người nông dân gắn bó với cuộc sống giản dị nơi làng quê

    D. Vừa là một con người gần gũi, gắn bó với thiên nhiên, yêu quê hương tha thiết, vừa là một người nghệ sĩ có tâm hồn lãng mạn, phóng khoáng

    Câu 9: Nêu suy nghĩ của em về 2 câu thơ đầu của bài thơ:(1đ)

    Công danh đã được hợp về nhàn,

    Lành dữ âu chi thế nghị khen.

    Câu 10: Em có đồng tình với quan niệm của Nguyễn Trãi: Công danh đã được hợp về nhàn không? Vì sao?(1đ)

    II. VIẾT (4đ)

    Bài thơ Thuật hứng 24 của Nguyễn Trãi gợi anh/chị nghĩ đến phẩm chất quan trọng nào của con người? Hãy viết bài văn bàn về ý nghĩa của phẩm chất đó

    -----Hết-----

    - Học sinh không được sử dụng tài liệu.

    - Giám thị không giải thích gì thêm.

    Đáp án

       Phần I. ĐỌC HIỂU

      Câu 1(0.5đ)

      Câu 2 (0.5đ)

      Câu 3(0.5đ)

      Câu 4(0.5đ)

      Câu 5(0.5đ)

      Câu 6(0.5đ)

      Câu 7(0.5đ)

      Câu 8 (0.5đ)

      C

      C

      D

      C

      A

      C

      A

      D

      Câu 1: Văn bản trên được viết theo thể thơ nào?

      A. Thơ tự do

      B. Thơ thất ngôn xen lục ngôn

      C. Thơ thất ngôn

      D. Thơ thất ngôn bát cú

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ văn bản

      Nhớ lại kiến thức về thể thơ

      Lời giải chi tiết:

      Văn bản được viết theo thể thơ thất ngôn xem lục ngôn

      → Đáp án C

      Câu 2: Cặp từ trái nghĩa trong câu thơ thứ hai Lành dữ âu chi thế nghị khen là cặp từ nào?

      A. Khen - chê

      B. Lành - khen

      C. Lành – dữ

      D. Lành – dữ và khen - chê

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ câu thơ và chỉ ra cặp từ trái nghĩa

      Lời giải chi tiết:

      Cặp từ trái nghĩa trong câu là lành - dữ

      → Đáp án C

      Câu 3: Trong 2 câu thực: Ao cạn vớt bèo cấy muống – Đìa thanh phát cỏ ương sen, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?

      A. Đối

      B. Nhân hóa

      C. Ẩn dụ

      D. Liệt kê

      Phương pháp giải:

      Nhớ lại kiến thức về biện pháp nghệ thuật

      Đọc kĩ 2 câu thực

      Lời giải chi tiết:

      Trong hai câu trên, tác giả đã sử dụng phép liệt kê "ao cạn, vớt bèo, cấy muốn, phát cỏ, ương sen"

      Tác dụng:

      Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm, tạo nhịp điệu cho câu thơ

      Nhấn mạnh về cuộc sống bình dị, nông nhàn của tác giả

      Tình yêu thiên nhiên, sự gắn bó với cuộc sống bình dị

      → Đáp án D

      Câu 4: Trong hai câu luận: Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc – Thuyền chở yên hà nặng vạy then, tác giả đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật gì?

      A. Nhân hóa và so sánh

      B. So sánh và ẩn dụ

      C. Đối và phóng đại

      D. Nhân hóa và đối

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ hai câu thơ

      Nhớ lại kiến thức về biện pháp nghệ thuật

      Lời giải chi tiết:

       Hai câu thơ trên tác giả sử dụng biện pháp đối và phóng đại

      → Đáp án C

      Câu 5: Hai câu thơ kết cho ta thấy được vẻ đẹp tâm hồn gì ở nhà thơ Nguyễn Trãi?

      A. Tấm lòng trung hiếu (lòng yêu nước, thương dân), kiên trì với lí tưởng yêu nước thương dân…

      B. Tâm hồn thanh cao, lối sống thanh nhàn, hòa hợp với tự nhiên

      C. Bất mãn với cuộc sống nghèo khổ ở chốn nông thôn, chán ghét thực tại

      D. Tâm hồn yêu thiên nhiên, muốn sống cuộc đời ẩn dật, thanh cao chốn làng quê

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ hai câu thơ cuối và phân tích vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ

      Lời giải chi tiết:

      Vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi thể hiện qua cặp câu kết: tấm lòng trung hiếu/ lòng yêu nước, thương dân/ kiên trì với lí tưởng yêu nước thương dân…

      → Đáp án A

      Câu 6: Trong bài thơ có mấy câu thơ lục ngôn?

      A. 1 câu

      B. 2 câu

      C. 3 câu

      D. 4 câu

      Phương pháp giải:

      Nhớ lại khái niệm câu thơ lục ngôn

      Rà soát lại bài thơ

      Lời giải chi tiết:

      Trong bài thơ có 3 câu thơ lục ngôn (6 chữ)

      → Đáp án C

      Câu 7: Từ “phong nguyệt” trong câu thơ Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc được hiểu là gì?

      A. Có nghĩa là gió trăng

      B. Có nghĩa là mây gió

      C. Có nghĩa là gió lớn

      D. Có nghĩa là trăng sáng

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ câu thơ và áp dụng nghĩa đúng của từ phong nguyệt

      Lời giải chi tiết:

      Từ “phong nguyệt” trong câu thơ trên có nghĩa là: gió trăng

      → Đáp án A

      Câu 8: Hình ảnh hai câu thơ: Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc – Thuyền chở yên hà nặng vạy then cho thấy điều gì trong con người Nguyễn Trãi?

      A. Một con người gần gũi, gắn bó với thiên nhiên, yêu quê hương tha thiết

      B. Một con người nghệ sĩ có tâm hồn lãng mạn, phóng khoáng

      C. Một người nông dân gắn bó với cuộc sống giản dị nơi làng quê

      D. Vừa là một con người gần gũi, gắn bó với thiên nhiên, yêu quê hương tha thiết, vừa là một người nghệ sĩ có tâm hồn lãng mạn, phóng khoáng

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ và phân tích hai câu thơ

      Chú ý những hình ảnh tiêu biểu

      Lời giải chi tiết:

      Hai câu thơ cho thấy tác giả Vừa là một con người gần gũi, gắn bó với thiên nhiên, yêu quê hương tha thiết, vừa là một người nghệ sĩ có tâm hồn lãng mạn, phóng khoáng

      → Đáp án D

      Câu 9: Nêu suy nghĩ của em về 2 câu thơ đầu của bài thơ:(1đ)

      Công danh đã được hợp về nhàn,

      Lành dữ âu chi thế nghị khen.

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ hai câu thơ đầu

      Chú ý những chi tiết nổi bật

      Lời giải chi tiết:

      Hai câu thơ đầu bài Thuật hứng 24 đã thể hiện quan niệm sống của tác giả Nguyễn Trãi: Khi đã có công danh đầy đủ, khi đã cống hiến cho đất nước, nhân dân, có thể tìm đến cuộc sống nhàn, tận hưởng cuộc sống, không cần chú ý đến việc đó là lành hay dữ, không cần chú ý đến miệng lưỡi của thế gian khen hay chê. Đây là một quan niệm thường thấy của các nhà nho với ảnh hưởng của triết lí nhàn dật. Qua đó, ta thấy phần nào tâm hồn thanh cao, nhân cách cao cả của nhà thơ khi cáo quan về ở ẩn tại quê nhà

      Câu 10: Em có đồng tình với quan niệm của Nguyễn Trãi: Công danh đã được hợp về nhàn không? Vì sao?(1đ)

      Phương pháp giải:

      Nêu quan điểm của bản thân và lý giải hợp lý

      Lời giải chi tiết:

      Học sinh có thể đồng tình hoặc không đồng tình với quan điểm sống của Nguyễn Trãi, miễn là giải thích hợp lí. Có thể triển khai theo hướng như sau:

      - Đồng tình vì khi đã đạt được công danh, hoàn thành sự nghiệp, ước mơ, lí tưởng, cống hiến được nhiều cho xã hội, con người cũng cần được nghỉ ngơi, được tận hưởng cuộc sống. Đây là một nhu cầu chính đáng mà có nhiều nhà nho đã theo đuổi như Nguyễn Trãi, Nguyễn Công Trứ.

      - Không đồng tình vì: Cuộc sống con người là luôn luôn cố gắng, không dừng lại, không bằng lòng với chính mình, luôn cống hiến hết mình cho xã hội; cho phép mình nghỉ ngơi sẽ khiến ta lạc hậu, đánh mất giá trị của bản thân. Việc chỉ tìm đến cuộc sống tận hưởng cho bản thân hoàn toàn không hề phù hợp với thế hệ trẻ - những chủ nhân tương lai của đất nước bởi đó là lối sống ích kỉ, không góp phần phát triển và xây dựng đất nước trong thời hiện tại…

      II. VIẾT (4đ)

      Bài thơ Thuật hứng 24 của Nguyễn Trãi gợi anh/chị nghĩ đến phẩm chất quan trọng nào của con người? Hãy viết bài văn bàn về ý nghĩa của phẩm chất đó

      Phương pháp giải:

      Sử dụng những kiến thức đã học và kinh nghiệm của bản thân để hoàn thành yêu cầu

      Lời giải chi tiết:

      *Yêu cầu chung: HS kết hợp được kiến thức và kĩ năng để viết bài văn nghị luận xã hội. Bài viết phải có bố cục 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài) đầy đủ, rõ ràng; đúng kiểu bài nghị luận; diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

      *Yêu cầu cụ thể

      1. Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề cần nghị luận: bàn về một phẩm chất quan trọng của con người được gợi ra từ bài thơ Thuật hứng 24: lòng yêu nước, nhân cách thanh cao, kiên trì với lý tưởng…

      2. Thân bài:

      - Giải thích ngắn gọn khái niệm về phẩm chất đó

      - Lý giải ngắn gọn vì sao đó là một phẩm chất quan trọng không thể thiếu của con người

      - Phân tích các biểu hiện và ý nghĩa của phẩm chất đó

      - Nêu phản đề và rút ra bài học, ý thức trách nhiệm của bản thân (bài học nhận thức và hành động…)

      3. Kết bài

      - Khái quát lại vấn đề cần nghị luận, liên hệ

      Đề thi học kì 2 Văn 10 Chân trời sáng tạo - Đề số 6: Tổng quan và Hướng dẫn Ôn tập

      Học kì 2 lớp 10 là giai đoạn quan trọng trong việc củng cố kiến thức và chuẩn bị cho các kì thi tiếp theo. Việc luyện tập thông qua các đề thi thử, đặc biệt là Đề thi học kì 2 Văn 10 Chân trời sáng tạo - Đề số 6, là một phương pháp hiệu quả để học sinh tự đánh giá năng lực và làm quen với áp lực phòng thi.

      Cấu trúc Đề thi học kì 2 Văn 10 Chân trời sáng tạo - Đề số 6

      Đề thi thường bao gồm các phần chính sau:

      • Phần trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức về lý thuyết văn học, tác giả, tác phẩm, các biện pháp tu từ và kiến thức xã hội liên quan.
      • Phần tự luận: Yêu cầu học sinh phân tích, bình luận một đoạn văn, một bài thơ hoặc một tác phẩm văn học cụ thể.
      • Phần viết: Thường là một bài nghị luận xã hội hoặc nghị luận văn học, yêu cầu học sinh thể hiện khả năng lập luận, phân tích và sử dụng ngôn ngữ.

      Nội dung chính của Đề số 6

      Đề số 6 tập trung vào các tác phẩm và kiến thức đã học trong học kì 2, bao gồm:

      • Truyện ngắn: Những câu chuyện về tình yêu, cuộc sống và con người.
      • Thơ: Các bài thơ với các thể loại khác nhau, thể hiện cảm xúc, suy tư của tác giả.
      • Văn bản nghị luận: Các bài viết bàn về các vấn đề xã hội, đạo đức và văn hóa.

      Hướng dẫn ôn tập hiệu quả

      Để đạt kết quả tốt trong kì thi học kì 2, học sinh cần:

      1. Nắm vững kiến thức lý thuyết: Ôn tập lại các kiến thức về lý thuyết văn học, các tác giả, tác phẩm và các biện pháp tu từ.
      2. Luyện tập làm đề: Giải nhiều đề thi thử để làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện kỹ năng làm bài.
      3. Phân tích, bình luận tác phẩm: Luyện tập phân tích, bình luận các tác phẩm văn học một cách sâu sắc và có hệ thống.
      4. Rèn luyện kỹ năng viết: Luyện tập viết các bài nghị luận xã hội và nghị luận văn học, chú trọng đến việc lập luận, phân tích và sử dụng ngôn ngữ.

      Tầm quan trọng của việc luyện đề

      Việc luyện đề không chỉ giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi mà còn giúp học sinh:

      • Xác định được những kiến thức còn yếu và cần bổ sung.
      • Rèn luyện kỹ năng làm bài, phân bổ thời gian hợp lý.
      • Tăng cường sự tự tin và giảm bớt áp lực khi bước vào phòng thi.

      Tusach.vn – Nguồn tài liệu ôn thi uy tín

      Tusach.vn cung cấp đa dạng các tài liệu ôn thi Văn 10, bao gồm đề thi, đáp án, bài giảng và các tài liệu tham khảo khác. Chúng tôi cam kết cung cấp những tài liệu chất lượng, chính xác và cập nhật nhất để giúp học sinh ôn thi hiệu quả.

      Lời khuyên

      Hãy sử dụng Đề thi học kì 2 Văn 10 Chân trời sáng tạo - Đề số 6 cùng với các tài liệu ôn tập khác của Tusach.vn để chuẩn bị tốt nhất cho kì thi sắp tới. Chúc các em học sinh đạt kết quả cao!

      Tên đề thiMôn họcLớpChương trình
      Đề thi học kì 2 Văn 10 Chân trời sáng tạo - Đề số 6Văn học10Chân trời sáng tạo

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN