1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi giữa kì 2 Văn 10 Chân trời sáng tạo - Đề số 11

Đề thi giữa kì 2 Văn 10 Chân trời sáng tạo - Đề số 11

Đề thi giữa kì 2 Văn 10 Chân trời sáng tạo - Đề số 11

Tusach.vn xin giới thiệu Đề thi giữa kì 2 Văn 10 Chân trời sáng tạo - Đề số 11, được biên soạn bám sát chương trình học và cấu trúc đề thi chính thức. Đề thi này là tài liệu ôn tập lý tưởng giúp học sinh làm quen với dạng đề và rèn luyện kỹ năng làm bài.

Đề thi bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận, đánh giá kiến thức về các tác phẩm văn học và kỹ năng phân tích, bình luận văn học.

Đề thi giữa kì 2 Văn 10 bộ sách chân trời sáng tạo đề số 11 được biên soạn theo hình thức trắc nghiệm và tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp

Đề thiĐáp án

Đề thi

    I. ĐỌC HIỂU:

    Đọc kĩ văn bản sau và trả lời câu hỏi:

    Hạnh phúc của một tang gia

    (trích)

    Ðám ma đưa đến đâu làm huyên náo đến đấy. Cả một thành phố đã nhốn nháo lên khen đám ma to, đúng với ý muốn của cụ cố Hồng. Thiên hạ chú ý đặc biệt vào những kiểu quần áo tang của tiệm may Âu Hoá như ý ông Typn và bà Văn Minh. Cụ bà sung sương vì ông đốc Xuân đã không giận mà lại giúp đáp, phúng viếng đến thế và đám ma như kể đã là danh giá nhất tất cả.

    Ðám cứ đi...

    Kèn Ta, kèn Tây, kèn Tàu, lần lượt thay nhau mà rộn lên. Ai cũng làm ra bộ mặt nghiêm chỉnh, song le sự thật thì vẫn thì thầm với nhau chuyện về vợ con, về nhà cửa, về một cái tủ mới sắm, một cái áo mới may.

    Trong mấy trăm người đi đưa thì một nửa là phụ nữ, phần nhiều tân thời, bạn của cô Tuyết, bà Văn Minh, cô Hoàng Hôn, bà Phó Ðoan, vân vân... Thật là đủ giai thanh gái lịch, nên họ chim nhau, cười tình với nhau, bình phẩm nhau, chê bai nhau, ghen tuông nhau, hẹn hò nhau, bằng những vẻ mặt buồn rầu của những người đi đưa ma. Chen lẫn vào những tiếng khóc lóc, mỉa mai nhau của những người trong tang gia, người ta thấy những câu thì thào như sau này:

    - Con bé nhà ai kháu thế? – Con bé bên cạnh đẹp hơn nữa! - Ừ, ừ, cái thằng ấy bạc tình bỏ mẹ! – Xưa kia vợ nó bỏ nó chớ? – Hai đời chồng rồi! – Còn xuân chán! - Gớm cái ngực, cái đầm quá đi mất! – Làm mối cho tớ nhé? - Mỏ vàng hay mỏ chì? – Không, không hẹn hò gì cả - Vợ béo thế, chồng gầy thế, thì mọc sừng mất!

    Vân vân...Và còn nhiều câu nói vui vẻ, ý nhị khác nữa, rất xứng đáng với những người đi đưa đám ma.

    Ðám cứ đi...

    Ðến huyệt, lúc hạ quan tài, cậu tú Tân luôn thuộm trong chiếc áo thụng trắng đã bắt bẻ từng người một, hoặc chống gậy, hoặc gục đầu, hoặc cong lưng, hoặc lau mắt như thế này, như thế nọ... để cậu chụp ảnh kỷ niệm lúc hạ huyệt. Bạn hữu của cậu rầm rộ nhảy lên những ngôi mả khác mà chụp để cho ảnh khỏi giống nhau.

    Xuân Tóc Ðỏ đứng cầm mũ nghiêm trang một chỗ, bên cạnh ông Phán mọc sừng. Lúc cụ Hồng ho khạc mếu máo và ngất đi, thì ông này cũng khóc to “Hứt!... Hứt!... Hứt!...”

    Ai cũng để ý đến ông cháu rể quý hoá ấy.

    Ông ta khóc quá, muốn lặng đi thì may có Xuân đỡ khỏi ngã. Nó chật vật mãi cũng không làm cho ông đứng hẳn lên được. Dưới cái khăn trắng to tướng, cái áo thụng trắng loè xòe, ông phán cứ oặt người đi, khóc mãi không thôi.

    - Hứt!... Hứt!... Hứt!...

    Xuân Tóc Ðỏ muốn bỏ quách ra chợt thấy ông Phán dúi vào tay nó một cái giấy bạc năm đồng gấp tư... Nó nắm tay cho khỏi có người nom thấy, rồi đi tìm cụ Tăng Phú lạc trong đám ba trăm người đương buồn rầu và đau đớn về những điều sơ suất của khổ chủ.

    Theo Vũ Trọng Phụng – Trích tiểu thuyết Số đỏ.

    Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo phương thức biểu đạt chính nào?

    A. Tự sự

    B. Miêu tả

    C. Biểu cảm

    D. Nghị luận

    Câu 2. Ý nào dưới đây nhận định đúng về đoạn trích trên?

    A. Đoạn trích thể hiện thái độ châm biếm của tác giả.

    B. Đoạn trích kể lại câu chuyện về một đám ma nhà giàu trong xã hội cũ.

    C. Đoạn trích tái hiện văn hóa nước ta trong giai đoạn giao thời.

    D. Đoạn trích thành công với nghệ thuật ước lệ tượng trưng.

    Câu 3. Thủ pháp nghệ thuật nào sau đây không được khai thác trong đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia?

    A. Sử dụng những câu văn hài hước.

    B. Sử dụng thủ pháp cường điệu, nói mỉa.

    C. Miêu tả nội tâm nhân vật.

    D. Sử dụng đối thoại.

    Câu 4. Lúc "hạ huyệt" cụ tổ, Xuân Tóc Đỏ "chợt thấy ông Phán dúi vào tay nó" cái gì?

    A. Cái giấy bạc ba đồng gấp tư.

    B. Cái giấy bạc năm đồng gấp tư.

    C. Tờ bạc một đồng gấp tư.

    D. Tờ giấy bạc hai đồng gấp tư.

    Câu 5. Qua đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia, nhà văn Vũ Trọng Phụng bày tỏ thái độ gì?

    A. Cảm thương người quá cố.

    B. Băn khoăn về sự tha hóa của con người.

    C. Mỉa mai nhẹ nhàng mà sâu cay đám con cháu bất hiếu.

    D. Phê phán quyết liệt cái xã hội thượng lưu đương thời bất nhân, giả dối, lố lăng, đồi bại.

    Câu 6. Nghệ thuật trào phúng sắc bén, sâu cay trong truyện không được thể hiện qua yếu tố nào?

    A. Tình huống truyện.

    B. Nhân vật.

    C. Dung lượng đoạn trích

    D. Lời thoại của nhân vật

    Câu 7. Chi tiết “Đám cứ đi...” được lặp lại hai lần. Theo em dụng ý của tác giả là gì?

    Câu 8. Lời văn của tác giả trong đoạn trích trên đậm chất trào phúng. Em hãy tìm trong đoạn trích một dẫn chứng tiêu biểu để chứng minh điều đó.

    Câu 9. Từ nội dung đoạn trích, em suy nghĩ như thế nào về vấn đề hội nhập hiện nay?

    II. VIẾT

    Câu 1. Phân tích cảnh đưa đám, hạ huyệt trong đoạn trích Hạnh phúc một tang gia.

    -----Hết-----

    - Học sinh không được sử dụng tài liệu.

    - Giám thị không giải thích gì thêm.

    Đáp án

      Đáp án

      PHẦN I – TRẮC NGHIỆM (6 điểm)

      Câu 1

      (0.25đ)

      Câu 2 (0.25đ)

      Câu 3

      (0.25đ)

      Câu 4

      (0.25đ)

      Câu 5 (0.25đ)

      Câu 6 (0.25đ)

      A

      A

      C

      B

      D

      C

      Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo phương thức biểu đạt chính nào?

      A. Tự sự

      B. Miêu tả

      C. Biểu cảm

      D. Nghị luận

      Phương pháp:

      Vận dụng kiến thức đã học về phương thức biểu đạt.

      Lời giải chi tiết:

      Văn bản trên được viết theo phương thức tự sự.

      → Đáp án: A

      Câu 2. Ý nào dưới đây nhận định đúng về đoạn trích trên?

      A. Đoạn trích thể hiện thái độ châm biếm của tác giả.

      B. Đoạn trích kể lại câu chuyện về một đám ma nhà giàu trong xã hội cũ.

      C. Đoạn trích tái hiện văn hóa nước ta trong giai đoạn giao thời.

      D. Đoạn trích thành công với nghệ thuật ước lệ tượng trưng.

      Phương pháp:

      Căn cứ vào nội dung văn bản.

      Lời giải chi tiết:

      Nhận định đúng về đoạn trích: Đoạn trích thể hiện thái độ châm biếm của tác giả.

      → Đáp án: A

      Câu 3. Thủ pháp nghệ thuật nào sau đây không được khai thác trong đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia?

      A. Sử dụng những câu văn hài hước.

      B. Sử dụng thủ pháp cường điệu, nói mỉa.

      C. Miêu tả nội tâm nhân vật.

      D. Sử dụng đối thoại.

      Phương pháp:

      Căn cứ vào nội dung văn bản.

      Lời giải chi tiết:

      Thủ pháp nghệ thuật không được sử dụng trong đoạn trích: Miêu tả nội tâm nhân vật.

      → Đáp án: C

      Câu 4. Lúc "hạ huyệt" cụ tổ, Xuân Tóc Đỏ "chợt thấy ông Phán dúi vào tay nó" cái gì?

      A. Cái giấy bạc ba đồng gấp tư.

      B. Cái giấy bạc năm đồng gấp tư.

      C. Tờ bạc một đồng gấp tư.

      D. Tờ giấy bạc hai đồng gấp tư.

      Phương pháp:

      Căn cứ vào nội dung văn bản, suy luận.

      Lời giải chi tiết:

      Lúc "hạ huyệt" cụ tổ, Xuân Tóc Đỏ "chợt thấy ông Phán dúi vào tay nó" một cái giấy bạc năm đồng gấp tư.

      → Đáp án: B

      Câu 5. Qua đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia, nhà văn Vũ Trọng Phụng bày tỏ thái độ gì?

      A. Cảm thương người quá cố.

      B. Băn khoăn về sự tha hóa của con người.

      C. Mỉa mai nhẹ nhàng mà sâu cay đám con cháu bất hiếu.

      D. Phê phán quyết liệt cái xã hội thượng lưu đương thời bất nhân, giả dối, lố lăng, đồi bại.

      Phương pháp:

      Căn cứ vào nội dung văn bản, suy luận.

      Lời giải chi tiết:

      Qua đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia, nhà văn Vũ Trọng Phụng bày tỏ thái độ phê phán quyết liệt cái xã hội thượng lưu đương thời bất nhân, giả dối, lố lăng, đồi bại.

      → Đáp án: D

      Câu 6. Nghệ thuật trào phúng sắc bén, sâu cay trong truyện không được thể hiện qua yếu tố nào?

      A. Tình huống truyện.

      B. Nhân vật.

      C. Dung lượng đoạn trích

      D. Lời thoại của nhân vật

      Phương pháp giải

      Căn cứ vào nội dung văn bản, suy luận.

      Lời giải chi tiết

      Nghệ thuật trào phúng sắc bén, sâu cay trong truyện không được thể hiện qua yếu tố dung lượng của đoạn trích.

      → Đáp án: C

      Câu 7. Chi tiết “Đám cứ đi...” được lặp lại hai lần. Theo em dụng ý của tác giả là gì?

      Phương pháp giải

      Căn cứ vào nội dung văn bản.

      Lời giải chi tiết

      Chi tiết “Đám cứ đi” được lặp lại hai lần. Chi tiết này mang ý nghĩa:

      + Đám tang không đi con đường ngắn nhất để ra nghĩa địa mà cứ cố tình dềnh dàng qua các phố để khoe giàu, khoe sang Mỉa mai, chế giễu thói khoe giàu, khoe sang một cách lố bịch của đám con cháu bất hiếu.

      + Lột trần bản chất vô lương tâm của những người đưa đám.

      + Đám cứ đi nghĩa là mặc kệ cho đám cứ đi còn người đưa đám lại tìm cơ hội vui vẻ cho riêng mình.

      + Tạo nên giọng điệu trào phúng.

      Câu 8. Lời văn của tác giả trong đoạn trích trên đậm chất trào phúng. Em hãy tìm trong đoạn trích một dẫn chứng tiêu biểu để chứng minh điều đó.

      Phương pháp

      Căn cứ vào nội dung văn bản.

      Lời giải chi tiết

      Học sinh có thể tự chọn một chi tiết mà em cho rằng nổi bật được nghệ thuật trào phúng của Vũ Trọng Phụng.

      Gợi ý: Cảnh tượng trào phúng: Cảnh đưa đám.

      + Chậm chạp và nhốn nháo.

      + Các loại kèn ta, Tây , Tàu lố lăng.

      + Người đi đám nói chuyện bàn tán.

      Câu 9. Từ nội dung đoạn trích, em suy nghĩ như thế nào về vấn đề hội nhập hiện nay?

      Phương pháp

      Căn cứ vào nội dung văn bản.

      Lời giải chi tiết

      - Hội nhập là điều cần thiết trong sự phát triển của một xã hội.

      - Hội nhập là tiếp thu những cái mới mẻ, văn minh của nhân loại.

      - Hội nhập phải biết chọn lọc. Hội nhập không có nghĩa là chạy theo, đua đòi, đánh mất bản chất văn hóa truyền thống của dân tộc.

      PHẦN II – LÀM VĂN (4 điểm)

      Câu 1. Phân tích cảnh đưa đám, hạ huyệt trong đoạn trích Hạnh phúc một tang gia?

      Phương pháp:

      - Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

      - Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập văn bản.

      Lời giải chi tiết:

      Gợi ý:

      * Đảm bảo kết cấu (mở bài, thân bài, kết bài).

      a. Mở bài:

      - Dẫn dắt vào vấn đề.

      - Nêu vấn đề nghị luận: Cảnh đưa đám và hạ huyệt trong đoạn trích Hạnh phúc về một tang gia.

      b. Thân bài:

      * Cảnh đưa đám:

      - Đám ma tổ chức như một đám hội.

      - Là nơi để cô Tuyết phô bày bộ quần áo hở hang.

      - Là nơi để các ông già, khoe già (khoe râu) và khoe huân chương.

      - Là thời cơ để Xuân tóc đỏ bước chân chính thức vào xã hội thượng lưu.

      - Là nơi để trai gái hẹn hì, tụ tập tán tỉnh nhau.

      → Tình huống bình thường: trang trọng, kính cẩn. Ai cũng được hưởng lợi từ đám ma. Một xã hội nhốn nháo, dâm ô, khốn nạn, đểu cáng.

      → Điệp khúc “Đám cứ đi” thể hiện thế lực của cái ác, cái khốn nạn vô cùng mạnh.

      → Giọng trần thuật, miêu tả, giễu nhại.

      * Cảnh hạ huyệt:

      - Cậu Tú Tân bắt mọi người tạo dáng thương tâm để chụp ảnh.

      - Tiếng khóc thương tâm giả tạo, lộ liễu của ông Phán mọc sừng.

      → Tình huống bình thường: Tiếng khóc thương tâm. Đây là màn hài kịch lên đến cao trào nhất. Người ta làm giả cả những thứ không thể làm giả được, một cách trắng trợn nhất: đó là tình thương.

      → Một xã hội khốn nạn, tàn bạo, vô nhân tính xã hội chó đểu.

      → Nghệ thuật khắc họa chân dung hành động và chi tiết bậc thầy.

      * Đánh giá:

      - Vạch trần, phê phán bản chất lố lăng, đồi bại của xã hội thượng lưu ở thành thị đương thời thông qua hình ảnh của một gia đình có tang.

      - Réo lên hồi chuông cảnh tỉnh về sự xuống cấp đạo đức của một bộ phận người Việt Nam cả hôm qua và

      ngày nay.

      - Nghệ thuật trào phúng sắc bén được thể hiện qua: Tình huống trào phúng; Cảnh tượng trào phúng; Chân dung biếm họa; Ngôn ngữ và lời văn hài hước.

      c. Kết bài: Đánh giá lại vấn đề.

      Đề thi giữa kì 2 Văn 10 Chân trời sáng tạo - Đề số 11: Tổng quan và Hướng dẫn ôn tập

      Đề thi giữa kì 2 Văn 10 Chân trời sáng tạo - Đề số 11 đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá quá trình học tập của học sinh trong nửa học kỳ. Việc nắm vững kiến thức và kỹ năng là yếu tố then chốt để đạt kết quả tốt. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về cấu trúc đề thi, nội dung kiến thức trọng tâm và hướng dẫn ôn tập hiệu quả.

      Cấu trúc đề thi giữa kì 2 Văn 10 Chân trời sáng tạo - Đề số 11

      Thông thường, đề thi giữa kì 2 Văn 10 Chân trời sáng tạo - Đề số 11 sẽ bao gồm các phần sau:

      • Phần trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức về lý thuyết văn học, tác giả, tác phẩm, các biện pháp tu từ và kiến thức xã hội liên quan.
      • Phần tự luận: Yêu cầu học sinh phân tích, bình luận một đoạn văn, một bài thơ hoặc một tác phẩm văn học cụ thể.

      Tỷ lệ điểm giữa phần trắc nghiệm và tự luận có thể khác nhau tùy theo quy định của từng trường.

      Nội dung kiến thức trọng tâm

      Để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi giữa kì 2, học sinh cần tập trung ôn tập các nội dung kiến thức sau:

      • Văn bản nghị luận: Các loại nghị luận (nghị luận xã hội, nghị luận văn học), phương pháp nghị luận (chứng minh, giải thích, phân tích, bình luận, so sánh, đối chiếu).
      • Văn bản tự sự: Các yếu tố tự sự (nhân vật, cốt truyện, bối cảnh, người kể chuyện), các phép tu từ trong văn bản tự sự.
      • Văn bản miêu tả: Các phương pháp miêu tả (miêu tả cảnh, miêu tả người, miêu tả vật), các biện pháp tu từ trong văn bản miêu tả.
      • Văn bản biểu cảm: Các phương pháp biểu cảm (biểu cảm trực tiếp, biểu cảm gián tiếp), các biện pháp tu từ trong văn bản biểu cảm.
      • Các tác phẩm văn học tiêu biểu: Nắm vững nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa của các tác phẩm văn học đã học trong chương trình.

      Hướng dẫn ôn tập hiệu quả

      Để ôn tập hiệu quả cho kỳ thi giữa kì 2 Văn 10 Chân trời sáng tạo - Đề số 11, học sinh có thể tham khảo các phương pháp sau:

      1. Lập kế hoạch ôn tập: Xác định rõ các nội dung kiến thức cần ôn tập và phân bổ thời gian hợp lý.
      2. Đọc kỹ sách giáo khoa và tài liệu tham khảo: Nắm vững kiến thức cơ bản và mở rộng kiến thức thông qua các tài liệu tham khảo.
      3. Làm bài tập và đề thi thử: Rèn luyện kỹ năng làm bài và làm quen với cấu trúc đề thi.
      4. Học nhóm và trao đổi kiến thức: Trao đổi kiến thức với bạn bè và học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
      5. Tìm kiếm sự giúp đỡ của giáo viên: Hỏi giáo viên về những vấn đề chưa hiểu rõ.

      Tải đề thi giữa kì 2 Văn 10 Chân trời sáng tạo - Đề số 11 tại tusach.vn

      Tusach.vn cung cấp Đề thi giữa kì 2 Văn 10 Chân trời sáng tạo - Đề số 11 với đáp án chi tiết, giúp học sinh tự đánh giá kết quả ôn tập và rút kinh nghiệm. Hãy truy cập tusach.vn để tải đề thi miễn phí và luyện thi hiệu quả!

      Lợi ích khi luyện tập với đề thi tại tusach.vn

      Lợi íchMô tả
      Đa dạng đề thiCung cấp nhiều đề thi khác nhau, bao phủ toàn bộ kiến thức.
      Đáp án chi tiếtGiúp học sinh tự đánh giá và rút kinh nghiệm.
      Miễn phíTất cả đề thi đều được cung cấp miễn phí.

      Chúc các em học sinh ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi giữa kì 2 Văn 10 Chân trời sáng tạo - Đề số 11!

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN