1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi giữa kì 2 Văn 12 - Đề số 1

Đề thi giữa kì 2 Văn 12 - Đề số 1

Đề thi giữa kì 2 Văn 12 - Đề số 1: Chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi

Đề thi giữa kì 2 Văn 12 - Đề số 1 là tài liệu ôn tập vô cùng quan trọng dành cho học sinh lớp 12. Đề thi được biên soạn theo cấu trúc đề thi chính thức của Bộ Giáo dục và Đào tạo, giúp học sinh làm quen với dạng đề và rèn luyện kỹ năng làm bài.

tusach.vn cung cấp đề thi miễn phí, đáp án chi tiết và phân tích đáp án giúp học sinh hiểu rõ kiến thức và phương pháp làm bài.

Đề thi giữa kì 2 Văn 12 đề số 1 được biên soạn theo hình thức trắc nghiệm và tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp

Đề thiĐáp án

Đề thi

    I. ĐỌC HIỂU (4đ)

    Học sinh đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi kế tiếp

    NẠN HỮU XUY ĐỊCH

    (Nhật kí trong tù, Hồ Chí Minh)

    Ngục trung hốt thính tư hương khúc,

    Thanh chuyển thê lương điệu chuyển sầu.

    Thiên lí quan hà vô hạn cảm,

    Khuê nhân cánh thượng nhất tằng lâu.

    Dịch nghĩa

    Trong tù bỗng nghe khúc nhạc nhớ quê hương,

    Âm thanh trở nên thê lương, tình điệu trở nên sầu muộn.

    Nước non xa cách nghìn trùng, cảm thương vô hạn,

    Người chốn phòng khuê lại bước lên một tầng lầu.

    Dịch thơ – Nam Trân: Người bạn tù thổi sáo

    Bỗng nghe trong ngục sáo vi vu,

    Khúc nhạc tình quê chuyển điệu sầu;

    Muôn dặm quan hà, khôn xiết nỗi,

    Lên lầu ai đó ngóng trông nhau.

    (Hồ Chí Minh toàn tập, tập 3, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000)

    (baodaklak.vn)

    Câu 1. Xác định đề tài và thể thơ và cảm xúc, âm hưởng chủ đạo của bài thơ. (0.5 điểm)

    Câu 2. Đối chiếu bản dịch thơ của câu thứ nhất với nguyên văn (thông qua các bản dịch nghĩa), từ đó xác định từ ngữ ở bản dịch thơ chưa sát nghĩa và phân tích hoàn cảnh và cảm xúc của nhân vật trữ tình. (0.5 điểm)

    Câu 3. Bản dịch thơ ở câu thứ 2: Khúc nhạc tình quê chuyển điệu sầu đã thể hiện trọn vẹn nội dung và cảm xúc ở bản gốc chưa? Hãy phân tích bản gốc (ngắt

    nhịp, thanh điệu) để thấy rõ sự tinh tế trong cảm nhận tiếng sáo của thi sĩ Hồ

    Chí Minh. (1.0 điểm)

    Câu 4. Không gian “xa cách nghìn trùng” và “người chốn phòng khuê bước lên một tầng lầu” có phải cảnh thực không? Vì sao có cảnh tượng ấy? Chúng đã gợi ra điều gì ở độc giả? (1.0 điểm)

    Câu 5. Nhận xét bản dịch thơ (2 câu cuối) có sát với bản gốc không? Gắn bài thơ vào hoàn cảnh ra đời để phân tích sức gợi và khát vọng của nhân vật trữ tình trong bài thơ và từ đó cho biết em thích bản dịch thơ hay bản gốc hơn? (1.0 điểm)

    II. VIẾT (6,0 điểm)

    Câu 1. Nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp tâm hồn của chiến sĩ, thi sĩ Hồ Chí Minh và chỉ ra sự kết hợp giữa vẻ đẹp cổ điển và tinh thần hiện đại của bài thơ. (Trả lời bằng đoạn văn 200 chữ) (2.0 điểm)

    Câu 2. (4đ)

    Viết văn bản nghị luận (600 chữ) so sánh, đánh giá để làm nổi bật nét tương đồng, khác biệt về cảm xúc, cách thể hiện cảm xúc ở 2 bài thơ tứ tuyệt Tĩnh dạ tứ của Lý Bạch (trích từ Thơ Đường, tập 2, NXB Văn học, 1987) và Nạn hữu xuy địch của Hồ Chí Minh (ở phần Đọc hiểu)

    Đáp án

      PHẦN I. ĐỌC HIỂU

      Câu 1 (0,5 điểm)

      Xác định đề tài và thể thơ và cảm xúc, âm hưởng chủ đạo của bài thơ. (0.5 điểm)

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ bài thơ, chú ý đối tượng được nhắc đến

      Chú ý số dòng trong bài, số từ trong câu

      Chú ý các tính từ được nhắc đến để suy ra âm hưởng chủ đạo của nhà thơ

      Lời giải chi tiết:

      - Đề tài: Quê hương

      - Thể thơ: Tứ tuyệt

      - Cảm xúc chủ đạo: Nỗi nhớ quê da diết; âm hưởng lắng đọng, buồn da diết.

      Câu 2 (0,5 điểm)

       Đối chiếu bản dịch thơ của câu thứ nhất với nguyên văn (thông qua các bản dịch nghĩa), từ đó xác định từ ngữ ở bản dịch thơ chưa sát nghĩa và phân tích hoàn cảnh và cảm xúc của nhân vật trữ tình. (0.5 điểm)

      Phương pháp giải:

      Đọc kĩ bản dịch thơ câu thứ nhất với nguyên văn

      Lời giải chi tiết:

      Dịch nghĩa: Trong tù bỗng nghe khúc nhạc nhớ quê hương.

      Dịch thơ: Bỗng nghe trong ngục sáo vi vu.

      → Bản dịch thiếu nghĩa của “tư hương” – nhớ quê; bản dịch nghĩa và phiên âm

      - Bản phiên âm, dịch nghĩa thể hiện rõ hoàn cảnh của nhân vật trữ tình: đang

      1 ở trong ngục (mất tự do và xa quê), nghe tiếng sáo nhớ quê.

      →Nghe âm thanh tiếng sáo cảm nhận được nỗi lòng người thổi sáo đang nhớ quê

      → Nỗi lòng nhớ quê tác động mãnh liệt tới tâm hồn người đang bị giam trong ngục

      → Hai người như giao cảm, thấu hiểu nỗi lòng nhau qua tiếng sáo.

      Câu 3 (1,0 điểm)

      Bản dịch thơ ở câu thứ 2: Khúc nhạc tình quê chuyển điệu sầu đã thể hiện trọn vẹn nội dung và cảm xúc ở bản gốc chưa? Hãy phân tích bản gốc (ngắt nhịp, thanh điệu) để thấy rõ sự tinh tế trong cảm nhận tiếng sáo của thi sĩ Hồ Chí Minh. (1.0 điểm)

       Phương pháp giải:

      Đọc kĩ bản dịch và bản gốc câu thứ 2

      Nhận xét về nhịp thơ và phân tích nghĩa từng từ trong câu

      Lời giải chi tiết:

      - Bản gốc: Thanh chuyển thê lương điệu chuyển sầu (Âm thanh trở nên thế

      lương, tình điệu trở nên sầu muộn).

      - Bản dịch thơ (Khúc nhạc tình quê chuyển điệu sầu) chưa chuyển tải trọn vẹn

      tình ý ở bản gốc.

      + Bản phiên âm, dịch nghĩa: Nhịp thơ cổ điển 4/3; với bốn thanh trắc “ngục,

      “hốt”, “thính”, “khúc” nghe réo rắt diễn tả tâm trạng nhớ quê hương một cách da diết.

      + Dịch được chữ “điệu” mà không dịch được chữ “thanh”, hai yếu tố quan trọng

      của âm nhạc để diễn tả cảm xúc.

      + “Thanh chuyển thê lương”, nghĩa là âm thanh trở nên lạnh lẽo như khúc

      nhạc chuyển gam; “Điệu chuyển sầu” nghĩa là điệu nhạc trở nên buồn bã. Bằng sự biến hoá của âm thanh, nỗi nhớ quê hương trăn trở, day dứt không nguôi trong tiếng sáo của người bạn tù. Tiếng sáo gợi nỗi niềm nhớ thương khắc khoải trong lòng người xa quê.

      - Sự tinh tế trong cảm nhận tiếng sáo từ câu thơ đầu sáng câu thứ hai.

      + Câu thơ đầu là nỗi nhớ quê trong tiếng sáo.

      + Câu thứ hai thể hiện nỗi nhớ quê sâu lắng, tha thiết tới mức thê lương, sầu

      muộn trong thanh điệu của tiếng sáo: Âm thanh trở nên thê lương, tình điệu trở nên sầu muộn.

      → Từ đồng cảm đến thấu hiểu sâu sắc nỗi lòng nhau –những người cùng cảnh

      ngộ mất tự do, xa quê, nhớ quê da diết.

      Câu 4 (0,5 điểm)

      Không gian “xa cách nghìn trùng” và “người chốn phòng khuê bước lên một tầng lầu” có phải cảnh thực không? Vì sao có cảnh tượng ấy? Chúng đã gợi ra điều gì ở độc giả? (0,5 điểm)

       Phương pháp giải:

      Liên hệ với thực tế để suy ra tính thực của không gian

      Đọc các câu thơ trước và giải thích vì sao có cảnh tượng ấy

      Lời giải chi tiết:

      - Không gian “xa cách nghìn trùng” và “người chốn phòng khuê bước lên một

      tầng lầu” không phải cảnh thực.

      - Chính tiếng sáo, nỗi lòng nhớ quê của người bạn tù đã gợi ra cảnh tượng

      của những người đang nhớ nhau trong ngàn trùng xa cách; chính sự thấu hiểu nỗi buồn vì nhớ quê nhà của người bạn mà thi sĩ tưởng tượng ra cảnh của người vợ nhớ chồng. Họ đang hướng về nhau, người vợ nơi quê nhà nghe được tiếng sáo, nỗi lòng nhớ thương của người chồng xa quê. Tiếng sáo là tiếng lòng, là cầu nối những người đang sống trong thương nhớ với nhau, hiểu nhau, nhớ nhau nhưng phải cách xa nhau.

      Câu 5 (1 điểm)

      Nhận xét bản dịch thơ (2 câu cuối) có sát với bản gốc không? Gắn bài thơ vào hoàn cảnh ra đời để phân tích sức gợi và khát vọng của nhân vật trữ tình trong bài thơ và từ đó cho biết em thích bản dịch thơ hay bản gốc hơn? (1.0 điểm)

       Phương pháp giải:

      Đọc bản dịch thơ và bản gốc 2 câu cuối

      Gắn bài thơ vào hoàn cảnh ra đời (khi tác giả đang bị giam trong tù ngục) để phân tích sức gợi và khát vọng của nhân vật trữ tình trong bài thơ

      Lời giải chi tiết:

      – Bản dịch thơ (2 câu cuối) vô cùng đặc sắc: hàm súc, giàu sức gợi liên tưởng:

      + “Muôn dặm quan hà, khôn xiết nỗi”: Bảy chữ gợi ra không gian xa cách và

      nỗi buồn, niềm cảm thương vô bờ đối với cảnh ngộ của bạn tù (hai vợ chồng nhớ thương nhau trong cách trở); Cụm từ “khôn xiết nỗi” giàu sức gợi hiển thị toàn bộ lên bề nổi của ngôn từ như “cảm thương vô hạn”.

      + “Lên lầu ai đó ngóng trông nhau”: Vừa chuyển tải được ý ở bản gốc vừa gợi

      ra được tình, cảnh – hai người trong xa cách đang hướng về nhau, nhớ nhau, mong ngóng nhau trở về.

      - Gắn bài thơ vào hoàn cảnh ra đời – khi tác giả đang bị giam trong tù ngục (Nhà tù của Tưởng Giới Thạch –Trung Quốc, 1942) để thấy sự đa nghĩa và sức gợi của bài thơ:

      + Cảnh ngộ “Muôn dặm quan hà, khôn xiết nỗi” không chỉ của vợ chồng người bạn tù mà còn là cảnh ngộ của tác gia Hồ Chí Minh: xa nhà, xa nước muôn dặm,

      nhớ nước nhớ nhà khôn xiết, biết bao giờ mới được trở về, được tham gia vào sự nghiệp cứu nước đang dang dở...→ Khát vọng tự do cháy bỏng, mãnh liệt.

      + Cảnh “Lên lầu ai đó ngóng trông nhau” có thể hiểu Hồ Chí Minh và những

      đồng chí, cộng sự của mình đang mong ngóng tin nhau, đang chờ nhau trở về để

      cùng thực hiện sự nghiệp cứu nước ở giai đoạn quan trọng nhất.

      → Thể hiện kín đáo, sâu sắc tấm lòng yêu quê hương, đất nước của người chiến

      sĩ cách mạng trong hoàn cảnh tù đày, gian khổ.

      – Học sinh thể hiện sự lựa chọn theo sở thích cá nhân và lí giải đôi nét về sự

      lựa chọn đó.

      II. VIẾT (6,0 điểm)

      Câu 1.

      Nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp tâm hồn của chiến sĩ, thi sĩ Hồ Chí Minh và chỉ ra sự kết hợp giữa vẻ đẹp cổ điển và tinh thần hiện đại của bài thơ. (Trả lời bằng đoạn văn 200 chữ) (2.0 điểm)

       Phương pháp giải:

      Dựa vào kiến thức và kĩ năng viết đoạn văn đã được học

      Nhận xét về thể thơ, hình ảnh để thấy được nét cổ điển và sự chuyển biến, vận động của hình tượng thơ để thấy được tinh thần hiện đại

      Nêu quan điểm, ý kiến của bản thân

       Lời giải chi tiết:

      - Cảm nhận của em về vẻ đẹp tâm hồn.

      + Nhạy cảm, thấu hiểu nỗi lòng, đồng cảm với cảnh ngộ của người bạn tù

      + Không than thở, không nói về cảnh ngộ của bản thân.

      + Thể hiện khát vọng tự do, tinh thần yêu nước.

      - Kết hợp giữa vẻ đẹp cổ điển và tinh thần hiện đại.

      + Cổ điển: thể thơ; hình ảnh, ngôn từ hàm xúc, giàu sức gợi,...

      + Tinh thần hiện đại: biến chuyển tinh tế (không tĩnh tại) trong cảm xúc, sự vận động của hình tượng thơ: nhớ quê – thê lương, sầu muộn – nhớ, hướng về nhau

      Câu 2.

      Viết văn bản nghị luận (600 chữ) so sánh, đánh giá để làm nổi bật nét tương đồng, khác biệt về cảm xúc, cách thể hiện cảm xúc ở 2 bài thơ tứ tuyệt Tĩnh dạ tứ của Lý Bạch (trích từ Thơ Đường, tập 2, NXB Văn học, 1987) và Nạn hữu xuy địch của Hồ Chí Minh (ở phần Đọc hiểu) 

      Phương pháp giải:

      Xác định yêu cầu về hình thức và nội dung bài văn

      Dựa vào kiến thức và kĩ năng đã học để thực hiện bài văn

      Lời giải chi tiết:

      Viết văn bản nghị luận (600 chữ) so sánh, đánh giá để làm nổi bật nét tương đồng, khác biệt về cảm xúc, cách thể hiện cảm xúc ở 2 bài thơ tứ tuyệt Tĩnh dạ tứ của Lý Bạch (trích từ Thơ Đường, tập 2, NXB Văn học, 1987) và Nạn hữu xuy địch của Hồ Chí Minh (ở phần Đọc hiểu) 

      Phần chính

      Điểm

      Nội dung cụ thể

      Mở bài

      0,5

      - Giới thiệu ngắn gọn về tác phẩm cần so sánh, đánh giá.

      - Nêu luận đề: điểm tương đồng và thành công riêng của mỗi tác giả.

      Thân bài

      3,0

      * Nét tương đồng:

      - Về nội dung: Thể hiện nỗi nhớ quê hương da diết (ánh trăng nỗi nhớ có ngoại cảnh tác động: nghe tiếng sáo làm dậy lên nỗi nhớ

      - Về hình thức: bằng bài thơ tứ tuyệt hàm xúc, giàu sức gợi, chất hội hoạ.

      * Nét khác biệt

      - Về nội dung – hoàn cảnh bộc lộ nỗi nhớ.

      + “Tĩnh dạ tứ” của Lý Bạch: xa quê, nhìn trăng sáng mà nhớ cố hương, trăng như trở thành biểu tượng cho quê hương

      + Nạn hữu xuy địch – Hồ Chí Minh: bị giam cầm, mất tự do, nghe tiếng sáo người bạn tù mà cảm nhận được nỗi nhớ quê (nỗi nhớ có cung bậc thê lương, sầu muộn.)

      - Cách thể hiện nỗi nhớ quê

      + “Tĩnh dạ tứ” của Lý Bạch diễn tả trực tiếp nỗi nhớ của lòng mình với quê hương

      + “Nạn hữu xuy địch” của Hồ Chí Minh: thể hiện gián tiếp qua nỗi nhớ quê của người bạn tù

      Kết bài

      0,5

      - Khái quát giá trị, sự đóng góp của hai tác giả ở đề tài tư hương.

      – Sự tác động của hai tác phẩm vào cảm xúc nhận thức của cá nhân.

      Đề thi giữa kì 2 Văn 12 - Đề số 1: Tổng quan và tầm quan trọng

      Kì thi giữa học kì 2 lớp 12 môn Văn đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá năng lực học tập của học sinh trong suốt một học kì. Đây cũng là cơ hội để học sinh tự đánh giá kiến thức, kĩ năng và xác định những điểm cần cải thiện để chuẩn bị tốt nhất cho kì thi tốt nghiệp THPT sắp tới. Đề thi giữa kì 2 Văn 12 - Đề số 1 tại tusach.vn được thiết kế với mục tiêu giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, các dạng câu hỏi thường gặp và rèn luyện kỹ năng làm bài thi hiệu quả.

      Cấu trúc đề thi giữa kì 2 Văn 12 - Đề số 1

      Thông thường, đề thi giữa kì 2 Văn 12 thường bao gồm các phần sau:

      • Phần đọc hiểu (3 điểm): Kiểm tra khả năng đọc, hiểu và phân tích văn bản của học sinh.
      • Phần viết (7 điểm): Thường là một bài nghị luận xã hội hoặc nghị luận văn học, yêu cầu học sinh thể hiện khả năng lập luận, phân tích, đánh giá và sử dụng ngôn ngữ.

      Nội dung đề thi giữa kì 2 Văn 12 - Đề số 1 (Ví dụ)

      Để minh họa, chúng ta cùng xem xét một ví dụ về nội dung Đề thi giữa kì 2 Văn 12 - Đề số 1:

      Phần Đọc hiểu

      Đoạn trích từ tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài, yêu cầu học sinh phân tích hình tượng nhân vật A Phủ và ý nghĩa của chi tiết “cái xắc vải”.

      Phần Viết

      Viết một bài nghị luận xã hội về hiện tượng “sống ảo” của giới trẻ hiện nay.

      Lợi ích khi luyện tập với Đề thi giữa kì 2 Văn 12 - Đề số 1 tại tusach.vn

      • Đề thi chuẩn cấu trúc: Đề thi được biên soạn theo cấu trúc đề thi chính thức của Bộ GD&ĐT, giúp học sinh làm quen với dạng đề và rèn luyện kỹ năng làm bài.
      • Đáp án chi tiết: Đáp án được cung cấp đầy đủ, chi tiết, giúp học sinh tự đánh giá kết quả và hiểu rõ kiến thức.
      • Phân tích đáp án: Các chuyên gia của tusach.vn phân tích đáp án, chỉ ra những điểm quan trọng và những lỗi thường gặp, giúp học sinh tránh mắc phải trong quá trình làm bài.
      • Miễn phí: Tất cả các đề thi và tài liệu ôn tập tại tusach.vn đều được cung cấp miễn phí.

      Mẹo làm bài thi giữa kì 2 Văn 12 hiệu quả

      1. Đọc kỹ đề: Đọc kỹ đề thi để hiểu rõ yêu cầu của từng câu hỏi.
      2. Lập dàn ý: Lập dàn ý trước khi viết bài để đảm bảo bài viết có cấu trúc rõ ràng, mạch lạc.
      3. Sử dụng ngôn ngữ chính xác, giàu cảm xúc: Sử dụng ngôn ngữ chính xác, giàu cảm xúc để thể hiện suy nghĩ, cảm xúc của bản thân.
      4. Kiểm tra lại bài: Sau khi viết xong bài, hãy kiểm tra lại bài để sửa lỗi chính tả, ngữ pháp và đảm bảo bài viết đáp ứng đầy đủ yêu cầu của đề.

      Tài liệu ôn tập hữu ích khác tại tusach.vn

      Ngoài Đề thi giữa kì 2 Văn 12 - Đề số 1, tusach.vn còn cung cấp nhiều tài liệu ôn tập hữu ích khác như:

      • Bài giảng Văn 12
      • Sơ đồ tư duy Văn 12
      • Các đề thi thử THPT Quốc gia môn Văn

      Kết luận

      Đề thi giữa kì 2 Văn 12 - Đề số 1 tại tusach.vn là một công cụ hỗ trợ học tập vô cùng hữu ích cho học sinh lớp 12. Hãy luyện tập thường xuyên với đề thi và các tài liệu ôn tập khác để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi sắp tới!

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN