1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Tổng hợp bài tập Chủ đề 2. Ôn tập về thơ - Cánh diều

Tổng hợp bài tập Chủ đề 2. Ôn tập về thơ - Cánh diều

Tổng Hợp Bài Tập Chủ Đề 2: Ôn Tập Về Thơ - Cánh Diều

Chào mừng các em học sinh đến với bộ tổng hợp bài tập Chủ đề 2: Ôn tập về thơ - Cánh diều trên Tusach.vn. Bộ bài tập này được thiết kế để giúp các em củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng phân tích và làm bài tập về thơ một cách hiệu quả.

Chúng tôi tin rằng, với sự hướng dẫn chi tiết và bài tập đa dạng, các em sẽ tự tin hơn trong việc chinh phục môn Ngữ văn.

Lý thuyết, bài tập về thơ

Lý thuyết

    1. Lý thuyết về thơ

    Yếu tố

    Thơ

    Thơ lục bát

    Ca dao

    Khái niệm

    Là hình thức nghệ thuật dùng từ trong ngôn ngữ làm chất liệu, và sự chọn lọc từ cũng như tổ hợp của chúng được sắp xếp dưới hình thức lôgíc nhất định tạo nên hình ảnh hay gợi cảm âm thanh có tính thẩm mỹ cho người đọc, người nghe

    Là thể thơ có từ lâu đời của dân tộc Việt Nam. Một cặp câu lục bát gồm một dòng 6 tiếng (dòng lục) và một dòng 8 tiếng (dòng bát)

    Là tên gọi chung của các thể loại trữ tình dân gian kết hợp giữa lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người.

    Đặc trưng

    Nội dung: thơ là là sự thổ lộ tình cảm mãnh liệt đã được ý thức

    Hình thức: thơ biểu hiện bằng biểu tượng, ý tượng với ngôn từ thơ được cấu tạo đặc biệt

    - Cách gieo vần: tiếng thứ sáu của dòng lục vần với tiếng thứ sấu của dòng bát kế nó, tiếng thứ tám dòng bát vần với tiếng thứ sáu của dòng lục tiếp theo

    - Ngắt nhịp: thường ngắt nhịp chẵn như 2/2/2, 2/4/2, 4/4…

    - Nội dung: diễn tả đời sống tinh thần, tư tưởng, tình cảm của nhân dân trong các quan hệ đôi lứa, gia đình, quê hương, đất nước,… 

    - Hình thức: ngắn gọn, sử dụng thể lục bát hoặc lục bát biến thể

    2. Khái quát nội dung chính các văn bản

    Văn bản

    Tác giả

    Xuất xứ

    Nội dung chính

    Giá trị nghệ thuật

    À ơi tay mẹ

    Nguyễn Đăng Hào

    2003, bài thơ được tác giả gửi dự thi Thơ lục bát trên báo Văn Nghệ.

    Bày tỏ tình cảm của người mẹ với đứa con nhỏ bé của mình. Qua hình ảnh đôi bàn tay và những lời ru, bài thơ đã khắc họa thành công một người mẹ Việt Nam điển hình: tần tảo, chắt chiu, yêu thương, hi sinh...đến quên mình. 

    - Thể thơ lục bát nhịp nhàng như lối hát ru con.

    - Phối hợp hài hòa các biện pháp tu từ: ẩn dụ, điệp từ, điệp cấu trúc.

    Về thăm mẹ

    Đinh Nam Khương

    Trích Mẹ (Tuyển thơ) - 2002.

    Bài thơ thể hiện tình cảm của người con xa nhà trong một lần về thăm mẹ mình. Mặc dù mẹ không ở nhà nhưng hình ảnh mẹ hiện hữu trong từng sự vật thân thuộc xung quanh. Mỗi cảnh, mỗi vật đều biểu hiện sự vất vả, sự tần tảo, hi sinh và đặc biệt là tình thương yêu của mẹ dành cho con. 

    - Thể thơ lục bát nhịp nhàng, biểu cảm.

    - Kết hợp thành công các biện pháp tu từ: ẩn dụ, liệt kê.

    Ca dao Việt Nam

    Dân gian

    Dân gian

    Ba bài ca dao thể hiện các phương diện tình cảm, trong đó có tình cảm gia đình. 

    - Sử dụng thể thơ lục bát

    - Sử dụng biện pháp so sánh tăng sức gợi hình gợi cảm, nhấn mạnh sự quan trọng của tình cảm gia đình

    Đêm nay Bác không ngủ

    Minh Huệ (1927-2003)

    Viết năm 1951, dựa trên sự kiện trong chiến dịch Biên giới cuối năm 1950, Bác Hồ trực tiếp ra mặt trận theo dõi và chỉ huy cuộc chiến đấu của bộ đội và nhân dân ta. Bài thơ “Đêm nay Bác không ngủ” miêu tả hoàn cảnh khi mọi người ngủ ở túp lều tranh.

    Tác phẩm kể về một đêm không ngủ của Hồ Chí Minh trên đường đi chiến dịch trong thời kì kháng chiến chống Pháp và thể hiện tấm lòng yêu thương sâu sắc của Bác Hồ với nhân dân và bộ đội Việt Nam và tình cảm khâm phục, kính yêu của người chiến sĩ đối với vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc.

    - Thể thơ 5 chữ, có nhiều vần liền thích hợp với lối kể chuyện.

    - Phương thức biểu đạt tự sự, kết hợp nhuần nhuyễn các yếu tố biểu cảm và miêu tả.

    - Hình ảnh, chi tiết giản dị, chân thực, cảm động.

    Lượm

    Tố Hữu (1920-2002)

    Năm 1946, diễn ra cuộc chiến đấu quyết liệt giữa ta và Pháp tại Huế, đến tháng 2 năm 1947 quân ta chuyển địa điểm lên chiến khu. Tại thời điểm này, nhà thơ Tố Hữu vừa từ Hà Nội vào Huế, tình cờ gặp chú bé liên lạc Lượm. Không lâu sau đó, trong một chuyến công tác, nhà thơ hay tin Lượm đã hi sinh anh dũng trên đường làm nhiệm vụ. Xúc động, nhớ thương trước chú bé liên lạc nhỏ bé mà can trường này, ông đã sáng tác nên bài thơ.

    - Bài thơ đã khắc họa hình ảnh chú bé liên lạc Lượm hồn nhiên, vui tươi, hăng hái, dũng cảm. Lượm đã hi sinh nhưng hình ảnh của em còn mãi với quê hương, đất nước và trong lòng mọi người.

    - Qua đây, tác giả cũng bày tỏ niềm cảm phục, trân trọng, ngợi ca trước sự hi sinh to lớn của các em bé giao liên như Lượm đã đóng góp quan trọng vào sự thành công của cách mạng nước nhà.

    - Thể thơ 4 chữ dễ đọc, dễ nhớ, cách gieo vần cách hợp lí phù hợp với lối kể chuyện.

    - Kết hợp linh hoạt giữa phương thức kể, miêu tả và biểu cảm.

    - Hệ thống từ láy gợi hình, gợi cảm làm nổi bật lên ngoại hình cũng như tính cách, phẩm chất nhân vật.

    - Khắc họa nhân vật thành công, để lại nhiều cảm xúc.

    Gấu con chân vòng kiềng

    An-đrây A-lếch-xê-ê-vich U-xa-chốp

    Gấu con chân vòng kiềng nêu lên vấn đề về ngoại hình của con người. Bài thơ khẳng định ngoại hình không quan trọng và không nên đánh giá người khác qua vẻ bề ngoài.

    Thể thơ năm chữ cùng các biện pháp nghệ thuật: điệp ngữ, hoán dụ,...

    Đề bài

      Câu 1: Đọc văn bản À ơi tay mẹ, tìm hình ảnh, chi tiết thể hiện “phép nhiệm màu” của bàn tay mẹ. Những dòng thơ nào nói lên đức hi sinh của người mẹ?

      Câu 2: Viết đoạn văn cảm nhận về hình ảnh lời ru trong văn bản À ơi tay mẹ.

      Câu 3: Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi: Con về thăm mẹ chiều đông Bếp chưa lên khói mẹ không có nhà Mình con thơ thẩn vào ra Trời đang yên vậy bỗng oà mưa rơi Chum tương mẹ đã đậy rồi Nón mê xưa đứng nay ngồi dầm mưa Áo tơi qua buổi cày bừa Giờ còn lủn củn khoác hờ người rơm Đàn gà mới nở vàng ươm Vào ra quanh một cái nơm hỏng vành Bất ngờ rụng ở trên cành Trái na cuối vụ mẹ dành phần con Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn Rưng rưng từ chuyện giản đơn thường ngày.

      a. Bài thơ là lời của ai? Cảm xúc như thế nào?

      b. Hoàn cảnh “Bếp chưa lên khói mẹ không có nhà” có tác dụng gì trong ý thơ?

      c. Hình ảnh “bếp lửa”, “áo tơi”, “nón mê” ẩn dụ cho điều gì?

      d. Xác định biện pháp tu từ bổi bật trong câu thơ “Nón mê xưa đứng nay ngồi dầm mưa”?

      Câu 4: Đọc đoạn văn và trả lời các câu hỏi:

      Công cha như núi ngất trời

      Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông

      Núi cao biển rộng mênh mông

      Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi!

      a. Nêu nội dung chính của bài ca dao trên.

      b. Bài ca dao giáo dục chúng ta điều gì?

      Câu 5: Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

      Đêm nay Bác ngồi đó

      Đêm nay Bác không ngủ

      Vì một lẽ thường tình

      Bác là Hồ Chí Minh”

      a. Đoạn thơ trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?

      b. Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.

      c. Trong đoạn thơ, anh đội viên đã phát hiện ra một chân lí bình dị nhưng lớn lao, đó là gì?

      d. Phân tích vẻ đẹp của khổ thơ.

      Câu 6: Bài thơ Đêm nay Bác không ngủ có nói đến ba lần anh bộ đội thức dậy nhưng tại sao tác gải chỉ kể lại lần thứ nhất và thứ 3?

      Câu 7: Cho câu thơ sau và trả lời câu hỏi:

      Chú bé loắt choắt…

      a. Chép tiếp những câu thơ tiếp theo để hoàn thiện khổ thơ thứ 2 và thứ 3 trong một bài thơ em đã học.

      b. Hai khổ thơ trích trong bài thơ nào, của ai?

      c. Nêu nội dung chính của hai khổ thơ.

      Câu 8: Đọc bài thơ Gấu con chân vòng kiềng và trả lời các câu hỏi:

      a. Văn bản thuộc thể loại nào?

      b. Ý nghĩa của bài thơ là gì?

      c. Kể lại câu chuyện trong bài thơ theo diễn biến tâm trạng của gấu con trong khoảng 7 dòng.

      Hướng dẫn giải

        Câu 1:

        Đọc văn bản À ơi tay mẹ, tìm hình ảnh, chi tiết thể hiện “phép nhiệm màu” của bàn tay mẹ. Những dòng thơ nào nói lên đức hi sinh của người mẹ?

        Phương pháp:

        Đọc kĩ văn bản À ơi tay mẹ, chú ý những câu thơ có hình ảnh tay mẹ

        Lời giải chi tiết:

        - Những hình ảnh chi tiết thể hiện phép màu từ tay mẹ:

        + Bàn tay mẹ - chắn mưa 

        + Bàn tay mẹ - chặn bão

        + Bàn tay mẹ - thức một đời, dù bể cạn đá mòn vẫn còn hát ru

        - Những dòng thơ nói lên đức hi sinh của mẹ:

        Bàn tay mẹ chắn mưa sa

        Bàn tay mẹ chặn bão qua mùa màng

        Bàn tay mẹ thức một đời

        Mai sau bể cạn non mòn

        À ơi tay mẹ vẫn còn hát ru

        Bàn tay mang phép nhiệm màu

        Chắt chiu từ những dãi dầu đấy thôi

        Câu 2:

        Viết đoạn văn cảm nhận về hình ảnh lời ru trong văn bản À ơi tay mẹ.

        Phương pháp:

        Ôn lại văn bản À ơi tay mẹ, chú ý hình ảnh lời ru và nêu cảm nhận

        Lời giải chi tiết:

        Bài tham khảo:

        Tuổi thơ của mỗi đứa trẻ hẳn không thể thiếu được lời ru của bà, của mẹ - nhân tố chính đưa chúng ta vào giấc ngủ ngon. Bài thơ “À ơi tay mẹ” của Bình Nguyên đã đưa lời ru của mẹ vào với những hình ảnh gần gũi nhất đối với một đứa trẻ. Trong lời ru của mẹ xuất hiện ánh trăng, ngọn gió thu, sương mù, lá cây,... cho đứa con có thể hình dung được về thế giới, sự vật quanh mình. Lời ru của mẹ bắt đầu bằng hai tiếng “à ơi” thân thiết, yêu thương, là cách gọi âu yếm của cha mẹ đối với con cái. Lời ru ấy được tác giả cảm nhận bằng mọi sự vật, mọi cung bậc cảm xúc của tình thương. Lời ru của mẹ không chỉ đơn thuần ru con ngủ mà còn làm “mềm ngọn gió thu”, “tan đám sương mù”, làm “cái khuyết tròn đầy", “sóng lặng bãi bồi”, “đời nín cái đau”,... Thực ra lời ru đâu có sức mạnh như thế, chính tình cảm được truyền tải của người mẹ và sự cảm vừa ngây thơ vừa sâu sắc của tác giả đã làm lời ru ấy trở nên kì diệu, thiêng liêng. Mượn hình ảnh lời ru, tác giả còn nói tới những sự vật, hiện tượng ẩn sau đó, cũng là để cảm nhận về thế giới qua người mẹ tần tảo của mình. Đồng thời nâng lời ru trở thành đôi cánh, sức mạnh để mỗi đứa trẻ thêm hạnh phúc và tự tin. Lời ru của mẹ không chỉ ru giấc ngủ của con mà còn ru cả những nỗi niềm, thổn thức trong tâm hồn trẻ thơ bé bỏng của mỗi đứa trẻ trước thế giới bao la rộng lớn.

        Câu 3:

        Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi: Con về thăm mẹ chiều đông Bếp chưa lên khói mẹ không có nhà Mình con thơ thẩn vào ra Trời đang yên vậy bỗng oà mưa rơi Chum tương mẹ đã đậy rồi Nón mê xưa đứng nay ngồi dầm mưa Áo tơi qua buổi cày bừa Giờ còn lủn củn khoác hờ người rơm Đàn gà mới nở vàng ươm Vào ra quanh một cái nơm hỏng vành Bất ngờ rụng ở trên cành Trái na cuối vụ mẹ dành phần con Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn Rưng rưng từ chuyện giản đơn thường ngày.

        a. Bài thơ là lời của ai? Cảm xúc như thế nào?

        b. Hoàn cảnh “Bếp chưa lên khói mẹ không có nhà” có tác dụng gì trong ý thơ?

        c. Hình ảnh “bếp lửa”, “áo tơi”, “nón mê” ẩn dụ cho điều gì?

        d. Xác định biện pháp tu từ bổi bật trong câu thơ “Nón mê xưa đứng nay ngồi dầm mưa”?

        Phương pháp:

        Ôn lại văn bản Về thăm mẹ

        Lời giải chi tiết:

        a.

        Bài thơ là lời của người con trở về nhà sau nhiều ngày xa nhà thể hiện cảm xúc về mẹ.

        Đó là cảm xúc nghẹn ngào, nhớ thương mẹ hiền sau bao ngày đi xa và trở về không thấy mẹ.

        b. Hoàn cảnh “Bếp chưa lên khói mẹ không có nhà” có tác dụng giúp tác gải có thời gian tĩnh lặng để quan sát và nghĩ về mẹ.

        c. Các hình ảnh “bếp lửa”, “áo tơi”, “nón mê” ẩn dụ cho sự lam lũ, vất vả của mẹ

        d. Biện pháp tu từ nổi bật trong câu thơ “Nón mê xưa đứng nay ngồi dầm mưa” là nhân hóa hình ảnh nón mê đứng, ngồi

        Câu 4:

        Đọc đoạn văn và trả lời các câu hỏi:

        Công cha như núi ngất trời

        Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông

        Núi cao biển rộng mênh mông

        Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi!

        a. Nêu nội dung chính của bài ca dao trên.

        b. Bài ca dao giáo dục chúng ta điều gì?

        Phương pháp:

        Ôn lại kiến thức bài Ca dao Việt Nam

        Lời giải chi tiết:

        a. Nội dung chính của bài ca dao: Công ơn to lớn của cha mẹ đối với con

        b. Bài ca dao giáo dục chúng ta về lòng biết ơn, tình yêu thương, sự hiếu thảo, kính trọng

        Câu 5:

        Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

        Đêm nay Bác ngồi đó

        Đêm nay Bác không ngủ

        Vì một lẽ thường tình

        Bác là Hồ Chí Minh”

        a. Đoạn thơ trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?

        b. Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.

        c. Trong đoạn thơ, anh đội viên đã phát hiện ra một chân lí bình dị nhưng lớn lao, đó là gì?

        d. Phân tích vẻ đẹp của khổ thơ.

        Phương pháp:

        Ôn lại nội dung bài thơ Đêm nay Bác không ngủ.

        Lời giải chi tiết:

        a. Đoạn thơ trích trong văn bản Đêm nay Bác không ngủ của tác giả Minh Huệ

        b. Phương thức biểu đạt chính của văn bản: biểu cảm

        c. Trong đoạn thơ, anh đội viên đã phát hiện ra tình yêu thương ruột thịt nồng nàn của Bác dành cho những người chiến sĩ như những người thân trong gia đình trong cảnh rừng núi khắc nghiệt.

        d.

        - Hình ảnh Bác hiện lên cao cả mà thân thương.

        - Điệp khúc “Đêm nay...” có ý nghĩa nhấn mạnh tình cảm yêu thương, lo lắng của Bác đối với người lính, với cuộc sống chiến đấu của cả dân tộc.

        - Cách cắt nghĩa lí do Bác không ngủ rất đơn giản nhưng lại hết sức chính xác, làm nổi bật chân dung Bác Hồ giản dị mà vĩ đại.

        => Tác giả ngợi ca tấm lòng bao dung rộng lớn, đức hi sinh cao cả của Bác. Đoạn thơ còn là tình cảm biết ơn trân trọng đối với Bác Hồ kính yêu.

        Câu 6:

        Bài thơ Đêm nay Bác không ngủ có nói đến ba lần anh bộ đội thức dậy nhưng tại sao tác gải chỉ kể lại lần thứ nhất và thứ 3?

        Phương pháp:

        Ôn lại nội dung bài thơ Đêm nay Bác không ngủ.

        Lời giải chi tiết:

        - Bài thơ không nhắc đến lần thứ 2 vì: + Kể lần hai thì bài thơ sẽ quá dài, thiếu sự cô đọng cần thiết. + Tác giả thay lần thứ hai bằng cách diễn tả chân thực, tự nhiên sự thay đổi trong tâm trạng và nhận thức của người lính.

        Câu 7:

        Cho câu thơ sau và trả lời câu hỏi:

        Chú bé loắt choắt…

        a. Chép tiếp những câu thơ tiếp theo để hoàn thiện khổ thơ thứ 2 và thứ 3 trong một bài thơ em đã học.

        b. Hai khổ thơ trích trong bài thơ nào, của ai?

        c. Nêu nội dung chính của hai khổ thơ.

        Phương pháp:

        Ôn lại bài thơ Lượm

        Lời giải chi tiết:

        a.

        Chú bé loắt choắt

         Cái xắc xinh xinh

        Cái chân thoăn thoắt

        Cái đầu nghênh nghênh

        Ca lô đội lệch

        Mồm huýt sáo vang

        Như con chim chích

        Nhảy trên đường vàng

        b. Hai khổ thơ trích trong bài thơ Lượm của nhà thơ Tố Hữu

        c. Đoạn thơ miêu tả hình ảnh chú bé Lượm hồn nhiên, ngây thơ, vui tươi và nhí nhảnh

        Câu 8:

        Đọc bài thơ Gấu con chân vòng kiềng và trả lời các câu hỏi:

        a. Văn bản thuộc thể loại nào?

        b. Ý nghĩa của bài thơ là gì?

        c. Kể lại câu chuyện trong bài thơ theo diễn biến tâm trạng của gấu con trong khoảng 7 dòng.

        Phương pháp:

        Đọc bài thơ Gấu con chân vòng kiềng

        Lời giải chi tiết:

        a. Văn bản thuộc thể loại thơ

        b. Ý nghĩa bài thơ khẳng định ngoại hình không quan trọng, khuyên nhủ mọi người không nên đánh giá người khác qua ngoại hình

        c.

        Bài tham khảo:

        Một ngày nọ, gấu con đi dạo trong rừng nhỏ. Đột nhiên, khi đang nhặt thông và hát líu lo, một quả thông rơi trúng gấu con. Gấu con loạng choạng, vấp phải chân và ngã cái bộp. Thấy gấu con bị ngã, con sáo trên cành hét to trêu chọc: “Ê gấu, chân vòng kiềng/ Giẫm phải đuôi à nhóc”. Rồi lại đến cả năm con thỏ trong bụi cũng hùa theo rồi hét thật to “đến xấu”. Thế rồi ai cũng biết, tất cả đều chê bai. Gấu con tủi thân chạy về mách mẹ “Con thà chết còn hơn”. Nó nấp sau cánh tủ, khóc nức vì bị cả khu rừng trêu chọc chân vòng kiềng xấu. Ngạc nhiên thay, mẹ gấu khen chân gấu rất đẹp, mẹ luôn tự hào về gấu con của mẹ. Cả mẹ, bố chân đều cong và ông nội - con gấu giỏi nhất vùng - cũng vậy. Gấu con nghe vậy thì bình tâm trở lại, ăn bánh mật và bước ra kiêu hãnh, vui vẻ hét to “Chân vòng kiềng là ta/ Ta vào rừng đi dạo!”.

        Tổng Hợp Bài Tập Chủ Đề 2: Ôn Tập Về Thơ - Cánh Diều: Hướng Dẫn Chi Tiết và Bài Tập Đa Dạng

        Chủ đề 2 trong chương trình Ngữ văn thường tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về thơ, một thể loại văn học đặc sắc và giàu cảm xúc. Bài tập về thơ không chỉ giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn về nội dung, nghệ thuật của các tác phẩm thơ mà còn rèn luyện khả năng cảm thụ, phân tích và diễn đạt ngôn ngữ.

        I. Giới Thiệu Chung về Thơ và Bài Thơ "Cánh Diều"

        Trước khi đi vào giải các bài tập cụ thể, chúng ta cần nắm vững một số kiến thức cơ bản về thơ. Thơ là một hình thức nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ một cách tinh tế, giàu hình ảnh và cảm xúc để diễn tả những suy nghĩ, tình cảm của con người. Bài thơ "Cánh Diều" của Nguyễn Văn Thắng là một tác phẩm tiêu biểu, thể hiện niềm vui, sự hồn nhiên của tuổi thơ qua hình ảnh cánh diều no gió.

        II. Các Dạng Bài Tập Thường Gặp và Cách Giải

        1. Bài tập nhận biết và phân tích các yếu tố miêu tả trong bài thơ: Các bài tập này yêu cầu học sinh chỉ ra các hình ảnh, chi tiết miêu tả trong bài thơ, từ đó phân tích ý nghĩa và tác dụng của chúng. Ví dụ: "Hãy chỉ ra và phân tích các hình ảnh miêu tả cánh diều trong bài thơ."
        2. Bài tập tìm hiểu về các biện pháp tu từ được sử dụng trong bài thơ: Bài tập này yêu cầu học sinh nhận biết và phân tích các biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, điệp ngữ,... và tác dụng của chúng trong việc diễn tả nội dung và cảm xúc của bài thơ. Ví dụ: "Bài thơ sử dụng những biện pháp tu từ nào? Phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ đó."
        3. Bài tập phân tích nội dung và ý nghĩa của bài thơ: Đây là dạng bài tập quan trọng, yêu cầu học sinh hiểu sâu sắc về nội dung, ý nghĩa của bài thơ, từ đó rút ra những bài học ý nghĩa. Ví dụ: "Bài thơ "Cánh Diều" thể hiện những cảm xúc gì của tác giả? Bài học nào được rút ra từ bài thơ?"
        4. Bài tập viết đoạn văn, bài văn phân tích, cảm thụ về bài thơ: Dạng bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để viết một đoạn văn, bài văn phân tích, cảm thụ về bài thơ. Ví dụ: "Hãy viết một đoạn văn khoảng 150 chữ trình bày cảm xúc của em về bài thơ "Cánh Diều"."

        III. Bài Tập Thực Hành

        Dưới đây là một số bài tập thực hành để các em luyện tập:

        • Bài 1: Tìm và phân tích các hình ảnh miêu tả cánh diều trong bài thơ.
        • Bài 2: Bài thơ sử dụng những biện pháp tu từ nào? Phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ đó.
        • Bài 3: Bài thơ "Cánh Diều" thể hiện những cảm xúc gì của tác giả?
        • Bài 4: Viết một đoạn văn khoảng 150 chữ trình bày cảm xúc của em về bài thơ "Cánh Diều".

        IV. Lời Khuyên Khi Làm Bài Tập Thơ

        • Đọc kỹ bài thơ nhiều lần để hiểu rõ nội dung và cảm xúc của tác giả.
        • Gạch chân những câu thơ, hình ảnh, chi tiết quan trọng.
        • Phân tích các yếu tố miêu tả, biện pháp tu từ và ý nghĩa của chúng.
        • Viết bài một cách mạch lạc, rõ ràng, sử dụng ngôn ngữ chính xác và giàu cảm xúc.

        Hy vọng bộ tổng hợp bài tập Chủ đề 2: Ôn tập về thơ - Cánh Diều này sẽ giúp các em học tập tốt hơn. Chúc các em thành công!

        Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

        VỀ TUSACH.VN