1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 14 SGK Ngữ văn 8 tập 2 Kết nối tri thức - siêu ngắn

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 14 SGK Ngữ văn 8 tập 2 Kết nối tri thức - siêu ngắn

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 14 Ngữ văn 8 tập 2 - Kết nối tri thức

Bài soạn Thực hành tiếng Việt trang 14 Ngữ văn 8 tập 2 Kết nối tri thức được tusach.vn biên soạn một cách chi tiết, dễ hiểu, giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm và hoàn thành bài tập một cách hiệu quả.

Chúng tôi cung cấp đáp án chính xác, phân tích sâu sắc và các gợi ý hữu ích để bạn tự tin hơn trong quá trình học tập.

Tìm trợ từ trong các câu sau và nêu tác dụng của việc sử dụng trợ từ ở từng trường hợp:

Câu 1

    TRỢ TỪ

    Câu 1 (trang 14, SGK Ngữ văn 8, tập 2)

    Tìm trợ từ trong các câu sau và nêu tác dụng của việc sử dụng trợ từ ở từng trường hợp:

    a. Nhưng điểm quan trọng nhất chính là con người.

    (Đa-ni-en Pen-nắc, Mắt sói)

    b. Nhưng chỉ có cách làm vậy và phải thật nhanh.

    (Đa-ni-en Pen-nắc, Mắt sói)

    c. Ngay tới đầu ngón chân mình Sói Lam cũng không nhìn thấy.

    (Đa-ni-en Pen-nắc, Mắt sói)

    Phương pháp giải:

    Dựa vào khái niệm và cách nhận biết trợ từ để trả lời câu hỏi

    Lời giải chi tiết:

    Câu

    Trợ từ

    Tác dụng

    a

    chính

    Nhấn mạnh đích xác điểm quan trọng nhất, tập trung sự chú ý của Phi Châu khi nhìn vào mắt sói là con ngươi chứ không phải cái gì khác.

    b

    chỉ

    Nhấn mạnh phạm vi được hạn định, biểu thị thái độ đánh giá của Sói Lam về cách thức cứu Ánh Vàng

    c

    ngay

    Nhấn mạnh sự việc Sói Lam không thể nhìn thấy đầu ngón chân.

    Câu 2

      Câu 2 (trang 14, SGK Ngữ văn 8, tập 2)

      Trong những từ in đậm ở các cặp câu dưới đây, từ nào là trợ từ, từ nào không phải là trợ từ? Vì sao?

      a. – Và hẳn vì buồn nên Ánh Vàng muốn được nhìn thấy những điều mới mẻ.

      (Đa-ni-en Pen-nắc, Mắt sói)

      - Nó mua những tám quyển truyện.

      b. – Nó đoán ngay chuyện gì đã xảy ra.

      (Đa-ni-en Pen-nắc, Mắt sói)

      - Nhà tôi ở ngay cạnh trường

      c. – Cậu bé ơi, ở đây ngày nào người ta chẳng bán đến hàng nghìn con lạc đà!

      (Đa-ni-en Pen-nắc, Mắt sói)

      - Mùa đông sắp đến rồi

      Phương pháp giải:

      Dựa vào khái niệm và cách nhận biết trợ từ để trả lời câu hỏi.

      Lời giải chi tiết:

      a.

      - những 1: phó từ chỉ lượng;

      - những 2: là trợ từ có ý nhấn mạnh, đánh giá việc “nó” mua tám quyển truyện là nhiều, vượt quá mức bình thường.

      b.

      - ngay 1: phó từ chỉ sự không chậm trễ của hành động đoán

      -ngay 2: là trợ từ biểu thị ý nhấn mạnh khoảng cách rất gần giữa vị trí của sự vật được nói đến (nhà tôi) so với địa điểm được lấy làm mốc (trường).

      c.

      - đến 1: là trợ từ biểu thị ý nhấn mạnh, đánh giá việc bán hàng nghìn con lạc đà là rất nhiều;

      - đến 2: là động từ thể hiện một cái gì đó (mùa đông) xuất hiện hay (đi) tới.

      Câu 3

        Câu 3 (trang 14, SGK Ngữ văn 8, tập 2)

        Trong đoạn trích sau, trợ từ cả được lặp lại nhiều lần. Cho biết tác dụng của việc lặp lại trợ từ này.

        Sau khi lão Toa đi rồi, Phi Châu phải mất hàng giờ để tìm Hàng Xén. Nhưng chẳng thấy. […]

        Cậu hỏi thăm những người qua đường. Và mọi người trả lời cậu rằng:

        - Cậu bé ơi, ở đây ngày nào người ta chẳng bán đến hàng nghìn con lạc đà!

        Cậu hỏi cả những đứa trẻ trạc tuổi cậu:

        - Các bạn có nhìn thấy một con lạc đà một bướu có đôi mắt mơ màng không?

        […] Cậu hỏi cả những con lạc đà:

        - Một chú lạc đà một bướu to như đồi cát ấy!

        […] Và tất nhiên cậu hỏi cả những người mua lạc đà:

        - Một chú lạc đà một bướu rất đẹp màu cát mà bác lái buôn Toa đã bán đi…

        (Đa-ni-en Pen-nắc, Mắt sói)

        Phương pháp giải:

        Dựa vào chức năng của trợ từ để trả lời câu hỏi.

        Lời giải chi tiết:

        Tác dụng: biểu thị ý nhấn mạnh về phạm vi không hạn chế của sự vật.

        Câu 4

          Câu 4 (trang 15, SGK Ngữ văn 8, tập 2)

          Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) trình bày cảm nhận của em về một nhân vật, sự việc hoặc chi tiết mà em ấn tượng nhất trong văn bản Mắt sói, đoạn văn có sử dụng ít nhất một trợ từ.

          Phương pháp giải:

          Sử dụng kiến thức về trợ từ để viết đoạn văn theo yêu cầu.

          Lời giải chi tiết:

          Đoạn tham khảo 1:

          Nhân vật mà em ấn tượng nhất trong văn bản Mắt sói chính là cậu bé Phi Châu. Dù mang nhiều nỗi đau thể xác và tinh thần nhưng cậu luôn lạc quan và có tình yêu thương rất chân thành không phân biệt giống loài với các động vật xung quanh. Nhờ có tình yêu thương gắn bó với người bạn lạc đà Hàng Xén mà cậu bé đã không bị bỏ rơi trên đường đi. Nhưng cuối cùng cậu vẫn bị lão Toa buôn đem bán cho vua Dê, chia rẽ cậu với người bạn của mình. Cậu đã tìm lạc đà rất lâu, dò hỏi những người qua đường, người mua lạc đà, những cậu bé trạc tuổi cậu, và thậm chí là hỏi cả những con lạc đà khác nhưng vẫn không thấy bạn. Ở chỗ vua Dê, cậu quen thân với Báo và sau này trở thành bạn của Sói Lam, cả hai đã thấu hiểu cuộc đời và nỗi cực nhọc của nhau thông qua ánh mắt và sự cảm thông đầy chân thành. Phi Châu chính là một tấm gương đẹp đẽ về lòng lương thiện và tình yêu thương động vật.

          Đoạn tham khảo 2:

          Phi Châu là một cậu bé có tâm hồn trong sáng, sâu sắc, tinh tế, có tấm lòng nhân hậu, trân trọng tình bạn, yêu thương loài vật, tôn trọng thiên nhiên. Điều đó được thể hiện ở ngay chi tiết Phi Châu “mất hàng giờ” để tìm lạc đà Hàng Xén – người bạn đầu tiên của cậu bé. Hay chi tiết Phi Châu suy nghĩ về các loài động vật trong thế giới tự nhiên bằng sự đồng cảm, thấu hiểu, tôn trọng: “Cậu là một người chăn cừu tốt, chỉ có vậy thôi. Cậu đã hiểu ra một điều rất đơn giản: Đàn cừu và dê không có kẻ thù. Nếu thi thoảng có sư tử hay báo ăn thịt một con dê cái thì chỉ vì nó đói”. Hoặc chi tiết Phi Châu kết bạn với Báo bằng tâm hồn tinh tế, tĩnh lặng, sự thấu cảm sâu sắc.

          Chú thích: Trợ từ được in đậm

          Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 14 Ngữ văn 8 tập 2 - Kết nối tri thức: Chi tiết và Dễ Hiểu

          Bài học Thực hành tiếng Việt trang 14 trong SGK Ngữ văn 8 tập 2 Kết nối tri thức tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng sử dụng các biện pháp tu từ, đặc biệt là phép so sánh, ẩn dụ, nhân hóa để làm cho câu văn, đoạn văn thêm sinh động và giàu cảm xúc. Việc nắm vững kiến thức này không chỉ giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn về ngôn ngữ mà còn nâng cao khả năng diễn đạt và sáng tạo trong quá trình viết văn.

          I. Mục tiêu bài học

          • Nắm vững kiến thức về các biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ, nhân hóa.
          • Phân biệt được các biện pháp tu từ này trong các đoạn văn, câu văn cụ thể.
          • Vận dụng các biện pháp tu từ vào việc viết văn để làm cho câu văn, đoạn văn thêm sinh động và giàu cảm xúc.

          II. Nội dung bài học

          Bài học Thực hành tiếng Việt trang 14 bao gồm các phần chính sau:

          1. Lý thuyết: Ôn lại kiến thức về các biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ, nhân hóa.
          2. Luyện tập: Thực hành phân tích các đoạn văn, câu văn để tìm ra các biện pháp tu từ được sử dụng.
          3. Vận dụng: Sử dụng các biện pháp tu từ để viết lại các câu văn, đoạn văn cho sinh động và giàu cảm xúc hơn.

          III. Hướng dẫn giải bài tập

          Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết các bài tập trong Thực hành tiếng Việt trang 14:

          Bài 1: Tìm và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong các câu sau:

          Để giải bài tập này, bạn cần đọc kỹ các câu văn và xác định xem câu văn nào sử dụng biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ, nhân hóa. Sau đó, nêu rõ tác dụng của biện pháp tu từ đó trong việc làm cho câu văn thêm sinh động và giàu cảm xúc.

          Bài 2: Viết lại các câu sau, sử dụng phép so sánh, ẩn dụ, nhân hóa để làm cho câu văn thêm sinh động:

          Để giải bài tập này, bạn cần vận dụng kiến thức về các biện pháp tu từ đã học để viết lại các câu văn cho sinh động và giàu cảm xúc hơn. Hãy chú ý lựa chọn các hình ảnh so sánh, ẩn dụ, nhân hóa phù hợp với nội dung của câu văn.

          IV. Lưu ý khi học bài

          • Nắm vững kiến thức về các biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ, nhân hóa.
          • Luyện tập thường xuyên để có thể phân biệt được các biện pháp tu từ này trong các đoạn văn, câu văn cụ thể.
          • Vận dụng các biện pháp tu từ vào việc viết văn để làm cho câu văn, đoạn văn thêm sinh động và giàu cảm xúc.

          Tusach.vn hy vọng với bài soạn chi tiết này, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về bài học Thực hành tiếng Việt trang 14 Ngữ văn 8 tập 2 Kết nối tri thức và đạt kết quả tốt trong học tập. Chúc các em học tốt!

          Biện pháp tu từVí dụTác dụng
          So sánh“Đôi mắt em như hai hồ nước”Làm nổi bật vẻ đẹp của đôi mắt.
          Ẩn dụ“Cuộc đời là một chuyến tàu”Gợi ý về sự vận động và thay đổi của cuộc đời.
          Nhân hóa“Cây khóc dưới ánh trăng”Gợi cảm xúc về sự cô đơn và buồn bã.

          Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

          VỀ TUSACH.VN