1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Soạn bài Thề nguyền và vĩnh biệt SGK Ngữ văn 11 tập 2 Cánh diều - siêu ngắn

Soạn bài Thề nguyền và vĩnh biệt SGK Ngữ văn 11 tập 2 Cánh diều - siêu ngắn

Soạn bài Thề nguyền và vĩnh biệt Ngữ văn 11 tập 2 Cánh diều - Siêu ngắn

Bài viết này cung cấp bản soạn bài Thề nguyền và vĩnh biệt đầy đủ, chính xác theo chương trình Ngữ văn 11 tập 2 của nhà xuất bản Cánh diều. Chúng tôi tập trung vào việc trình bày nội dung một cách siêu ngắn, dễ hiểu, giúp học sinh nắm bắt kiến thức cốt lõi một cách nhanh chóng.

Bên cạnh đó, bài viết còn cung cấp dàn ý chi tiết, phân tích sâu sắc các yếu tố nghệ thuật và ý nghĩa của tác phẩm.

Đọc trước văn bản Thề nguyền và vĩnh biệt , tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Sếch-xpia? Chú ý cách hình dung của Rô-mê-ô về Giu-li-ét.

Trước khi đọc

    Câu hỏi (trang 96, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

    Đọc trước văn bản Thề nguyền và vĩnh biệt , tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Sếch-xpia?

    Phương pháp giải:

    Chú ý lựa chọn thông tin phù hợp, phục vụ cho việc đọc hiểu. 

    Lời giải chi tiết:

    * Tác giả

    - Uy-li-am Sếch-xpia (1564 – 1616) sinh ra tại  Stratford-upon-Avon nước Anh.

    - Năm 1578 gia đình sa sút, ông buộc phải thôi học.

    - Năm 1585 ông lên Luân Đôn kiếm sống và bắt đầu sự nghiệp nghệ thuật.

    - Năm 1612 ông rời Luân Đôn về quê sinh sống.

    - U. Sếch-xpia viết hơn 40 vở kịch, tất cả đều dưới dạng thơ, và được chia thành ba loại:

    + Hài kịch: “Giông tố”, “As you like it”, “Cardenio”, ...

    + Bi kịch: “Hamlet”, “Othello”, “King Lear”, “ Romeo and Juliet”,...

    + Kịch lịch sử: “King John”, “Henry V”, “Richard II”, ....

    - Tác phẩm của ông là tiếng nói của lương tri tiến bộ, của tự do, của lòng nhân ái bao la và của niềm tin bất diệt vào khả năng hướng thiện và khả năng vươn dậy để khẳng định cuộc sống con người.

    Xem thêm cách soạn khác

    Quảng cáo

    Dành riêng cho học sinh 2k8 (năm sinh 2008) có nhu cầu ôn luyện!

    Kế hoạch ôn luyện đến năm 2026:

    Luyện thi 3 trong 1: Thi THPT Quốc gia - Đánh giá năng lực - Đánh giá tư duy. Thay thế cho việc học thêm, luyện thi chuyên biệt cho các kỳ thi TN THPT, ĐGNL (dành cho học sinh Hà Nội, ĐH Quốc gia TP.HCM, Sư phạm).

    Mục tiêu:

    Đạt điểm cao trong kỳ thi TN THPT, ĐGNL Hà Nội, ĐGNL TP.HCM và ĐGTD.

    Luyện thi theo lộ trình từng tháng, có kế hoạch cụ thể để cải thiện từng kỹ năng.

    Tìm hiểu thêm thông tin chi tiết.

    Trong khi đọc 1

      Câu 1 (trang 97, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

      Chú ý cách hình dung của Rô-mê-ô về Giu-li-ét.

      Phương pháp giải:

      Chỉ ra những chi tiết miêu tả về Giu-li-ét qua lời của Rô-mê-ô.

      Lời giải chi tiết:

      + Nàng Giu-li-ét là Mặt Trời. 

      + Vừng Đông đẹp tươi ơi!

      + Người mà ta sùng kính, người mà ta yêu thương…

      Xem thêm cách soạn khác

      Trong khi đọc 2

        Câu 2 (trang 97, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

        Tại sao Giu-li-ét lại nói “Chỉ có tên họ chàng là kẻ thù của em thôi.”

        Phương pháp giải:

        Đọc kĩ lời nói của Giu-li-ét để hiểu lí do.

        Lời giải chi tiết:

        Vì hai nhà có ân oán với nhau và vì lẽ đó cho nên có thể họ sẽ không được hai bên đồng ý, sẽ bị chia cách. 

        Xem thêm cách soạn khác

        Trong khi đọc 3

          Câu 3 (trang 98, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

          Chú ý sự nguy hiểm mà Rô-mê-ô phải chịu để được gặp Giu-li-ét. 

          Phương pháp giải:

          Đọc kĩ lời nói của Giu-li-ét khi lo lắng cho Rô-mê-ô để chỉ ra được sự nguy hiểm.

          Lời giải chi tiết:

          + Vượt tường.

          + Nếu bị bắt sẽ bị giết chết. 

          Xem thêm cách soạn khác

          Trong khi đọc 4

            Câu 4 (trang 100, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

            Tại sao Giu-li-ét lại nghĩ tiếng hót là của chim họa mi?

            Phương pháp giải:

            Chỉ ra câu văn nhắc đến hình ảnh chim họa mi, chú đến những lời giải thích của Giu-li-ét ngay sau đó?

            Lời giải chi tiết:

            Vì đêm nào nó cũng đậu ở cây lựu trước cửa sổ phòng cô mà hót cho nên cô biết rất rõ.

            Xem thêm cách soạn khác 

            Trong khi đọc 5

              Câu 5 (trang 101, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

              Chú ý sự tương phản giữa ánh sáng và tăm tối trong câu thoại này của Rô-mê-ô. 

              Phương pháp giải:

              Đọc kĩ câu văn và tìm ra hình ảnh đối lập, trái ngược nhau. 

              Lời giải chi tiết:

              Sự tương phản thể hiện việc khi trời càng sáng cũng là lúc hai người phải xa nhau, cả hai cùng nhung nhớ, lưu luyến không muốn rời xa. 

              Xem thêm cách soạn khác

              Trong khi đọc 6

                Câu 6 (trang 101, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

                Cách cảm nhận của Rô-mê-ô và Giu-li-ét về nhau có gì lưu ý?

                Phương pháp giải:

                Đọc kĩ những lời đối thoại cuối và chỉ ra khi chia tay nhau vì trời đã sáng giống nhau hay khác nhau.

                Lời giải chi tiết:

                Cùng có linh cảm rằng lần này có thể là lần cuối được gặp nhau, có thể sẽ phải chia xa. Và khi nhìn đối phương đều thấy đối phương rất nhợt nhạt mờ ảo, thể hiện tâm trạng đau buồn của cả hai.

                Xem thêm cách soạn khác

                Sau khi đọc 1

                  Câu 1 (trang 101, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

                  Đoạn trích xoay quanh cuộc đối thoại của những nhân vật nào? Mối quan hệ của họ là gì?

                  Phương pháp giải:

                  Đọc toàn bài và đưa ra tên nhân vật xuất hiện, họ xưng hô với nhau như thế nào từ đó rút ra được mối quan hệ. 

                  Lời giải chi tiết:

                  - Đoạn trích xoay quanh cuộc đối thoại của Rô-mê-ô và Giu-li-ét, hai nhân vật chính của vở kịch. 

                  - Mối quan hệ: Hai người yêu nhau sâu nặng nhưng dòng họ của hai người lại là kẻ thù truyền kiếp.

                  Xem thêm cách soạn khác

                  Sau khi đọc 2

                    Câu 2 (trang 101, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

                    Cảnh gặp gỡ, tình tự của Rô-mê-ô và Giu-li-ét luôn phải diễn ra trong khoảng thời gian và không gian nào? Vì sao?

                    Phương pháp giải:

                    Đọc toàn bài và tìm ra không gian, thời gian gặp gỡ của hai nhân vật. 

                    Lời giải chi tiết:

                    Thời gian ban đêm và trong không gian vắng vẻ chỉ có hai người họ.

                    Vì tình yêu của họ không được sự chấp thuận của cha mẹ và dòng họ. 

                    Xem thêm cách soạn khác

                    Sau khi đọc 3

                      Câu 3 (trang 101, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

                      Tìm và phân tích những lời đối thoại cho thấy: 

                      a) Tình yêu say đắm giữa Rô-mê-ô và Giu-li-ét.

                      b) Những rào cản, khó khăn ngáng trở mối tình say đắm của họ.

                      Phương pháp giải:

                      Đọc toàn bài và tìm ra những lời đối thoại thể hiện nội dung và phân tích cụ thể tình cảm của cả hai.

                      Lời giải chi tiết:

                      a. Tình yêu say đắm giữa Rô-mê-ô và Giu-li-ét.

                      - Lời thoại của Rô-mê-ô: "Ái tình, ái tình đã xui tôi tìm kiếm. Ái tình đã cho tôi lời khuyên, và tôi đã cho ái tình đôi mắt. Tôi chẳng phải là tay thuỷ thủ, nhưng giá nàng có ở nơi bờ biển xa xăm nhất, thì tôi cũng sẵn sàng liều mình vì báu vật." 

                      → Rô-mê-ô cho rằng chính tình yêu đã dẫn lối đưa chàng tìm đến bên nàng, dù ở đâu, chàng cũng sẵn sàng tìm kiếm.

                      - Lời thoại của Giu-li-ét: "Chàng hãy từ bỏ tên họ đi" hoặc "Cái tên kia đâu có phải là xương thịt của chàng, chàng hãy đổi nó lấy cả tấm thân em".

                      → Vì tình yêu của đời mình mà cả hai đều sẵn sàng thay tên đổi họ, sẵn sàng làm bất kì điều gì về nhau.

                      b. Những rào cản, khó khăn ngáng trở mối tình của họ.

                      - Có thể nói, rào cản và khó khăn lớn nhất ngáng trở mối tình của họ là sự thù hận và mối thù truyền kiếp của hai dòng họ:

                      + "Nàng là họ Ca-piu-lét sao? Ôi oan trái yêu quý, đời sống của ta nay nằm trong tay người thù".

                      + "Chàng hãy khước từ cha chàng và từ chối dòng họ của chàng đi...", "chỉ có tên họ chàng là thù địch của em thôi" 

                      + "Từ nay, tôi sẽ không bao giờ còn là Rô-mê-ô nữa"; "tôi thù ghét cái tên tôi..."; "chẳng phải Rô-mê-ô cũng chẳng phải Môn-ta-ghiu...".

                      → Vì tình yêu mà cả hai đều ghét bỏ chính tên họ của mình và sẵn sàng đổi nó để theo đuổi tình yêu.

                      Xem thêm cách soạn khác

                      Sau khi đọc 4

                        Câu 4 (trang 102, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

                        Hãy chỉ ra sự thay đổi trong âm hưởng chính của tình yêu từ Cảnh II, Hồi hai sang Cảnh V, Hồi ba? Sự thay đổi này góp phần thể hiện chủ đề của văn bản như thế nào?

                        Phương pháp giải:

                        Đọc Hồi hai, Hồi ba để nhận ra sự thay đổi về âm hưởng thông qua giọng điệu, khung cảnh xuất hiện của hai nhân vật chính. 

                        Lời giải chi tiết:

                        + Tiếng sét ái tình nảy sinh trong lòng hai con người khi tham dự buổi tiệc. Thay vì về nhà ngay sau khi buổi tiệc kết thúc, Rô-mê-ô quay lại, trèo qua tường để vào vườn nhà nàng Giu-li-ét để bày tỏ tình cảm của mình. Sự xinh đẹp của Giu-li-ét làm cho Rô-mê-ô mê mệt.

                        + Hai chữ "tình yêu" được Rô-mê-ô nhắc lại nhiều lần càng làm cho Giu-li-ét càng tin tưởng vào tình yêu này. Họ sẵn sàng thay tên đổi họ vì tình yêu của cuộc đời mình.

                        → Sự thay đổi này góp phần thể hiện rất rõ tình yêu chân thành của hai nhân vật chính trong tác phẩm.

                        Xem thêm cách soạn khác

                        Sau khi đọc 5

                          Câu 5 (trang 102, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

                          Lời thoại nào trong đoạn trích khiến em cảm thấy thú vị nhất? Vì sao?

                          Phương pháp giải:

                          Đọc toàn bài, chỉ ra lời thoại thú vị và gây ấn tượng nhất với em và giải thích lí do. 

                          Lời giải chi tiết:

                          "Ái tình, ái tình đã xui tôi tìm kiếm. Ái tình đã cho tôi lời khuyên, và tôi đã cho ái tình đôi mắt. Tôi chẳng phải là tay thuỷ thủ, nhưng giá nàng có ở nơi bờ biển xa xăm nhất, thì tôi cũng sẵn sàng liều mình vì báu vật."

                          → Lời thoại đã thể hiện được tình yêu chân thành, mãnh liệt của Rô-mê-ô dành cho Giu-li-ét. 

                          Xem thêm cách soạn khác

                          Sau khi đọc 6

                            Câu 6 (trang 102, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):

                            Cảnh thề nguyền của Rô-mê-ô và Giu-li-ét (Cảnh II, Hồi hai) khiến em liên tưởng đến tác phẩm nào trong văn học Việt Nam? Sự liên tưởng đó đem đến cho em những cảm xúc và suy nghĩ gì?

                            Phương pháp giải:

                            Đọc toàn bài, gợi nhớ về tác phẩm em đã học có xuất hiện cảnh thề nguyền, từ đó đưa ra cảm xúc và suy nghĩ của bản thân. 

                            Lời giải chi tiết:

                            - Cảnh thề nguyền của Rô-mê-ô và Giu-li-ét khiến em liên tưởng đến tác phẩm "Truyện Kiều" của Nguyễn Du trong văn học Việt Nam. Cụ thể là đoạn trích nói về lời thề nguyền của Kim Trọng và Thúy Kiều. 

                            - Cảnh thề nguyền của cả hai tác phẩm đều khiến em cảm thấy xót xa và đau đớn. Những lời hứa cuối cùng đó đều cho thấy sự hy vọng của những nhân vật trong tình yêu và sự tuyệt vọng khi họ phải tách biệt nhau. Điều này khiến em suy nghĩ về tình yêu và cuộc đời, về sự hy vọng và tuyệt vọng trong cuộc sống.

                            Xem thêm cách soạn khác

                            Soạn bài Thề nguyền và vĩnh biệt Ngữ văn 11 tập 2 Cánh diều - Phân tích chi tiết và đầy đủ

                            Bài thơ "Thề nguyền và vĩnh biệt" của nhà thơ Nguyễn Du là một trong những tác phẩm tiêu biểu trong chương trình Ngữ văn 11 tập 2, sách Cánh diều. Bài thơ thể hiện nỗi đau khổ, sự chia ly và lời thề nguyện sâu sắc của người con gái trước khi phải rời xa người mình yêu. Để giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về tác phẩm này, tusach.vn xin giới thiệu bản soạn bài chi tiết và đầy đủ dưới đây.

                            I. Tóm tắt tác phẩm Thề nguyền và vĩnh biệt

                            Bài thơ "Thề nguyền và vĩnh biệt" kể về nỗi lòng của người con gái sắp phải xa người mình yêu. Trước khi rời đi, nàng đã thề nguyền với người yêu về một tình yêu chung thủy, vĩnh cửu. Nàng cũng bày tỏ nỗi đau khổ, sự tiếc nuối khi phải chia ly và mong muốn người yêu sẽ luôn nhớ về mình.

                            II. Bố cục và phân tích nội dung bài thơ

                            Bài thơ được chia thành ba phần chính:

                            1. Phần 1 (Khổ 1-2): Nỗi đau khổ và sự chia ly.
                            2. Phần 2 (Khổ 3-4): Lời thề nguyền chung thủy.
                            3. Phần 3 (Khổ 5-6): Nỗi nhớ và mong ước.

                            Phân tích chi tiết:

                            • Khổ 1-2: Nguyễn Du đã sử dụng những hình ảnh giàu cảm xúc để diễn tả nỗi đau khổ, sự chia ly của người con gái. Các từ ngữ như "đoạn trường", "ly biệt", "sầu bi" đã góp phần tạo nên một không gian u buồn, ám ảnh.
                            • Khổ 3-4: Lời thề nguyền của người con gái là lời khẳng định về một tình yêu chân thành, vĩnh cửu. Nàng thề sẽ mãi mãi nhớ về người yêu, dù cho có phải trải qua bao gian khổ, khó khăn.
                            • Khổ 5-6: Nỗi nhớ và mong ước của người con gái là nỗi khát khao được gặp lại người yêu, được sống bên nhau trọn đời. Nàng mong muốn người yêu sẽ luôn nhớ về mình và giữ gìn tình yêu của cả hai.

                            III. Nghệ thuật của bài thơ

                            Nguyễn Du đã sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật đặc sắc để làm nổi bật nội dung của bài thơ:

                            • Sử dụng ngôn ngữ trữ tình, giàu cảm xúc: Các từ ngữ, hình ảnh trong bài thơ đều mang đậm tính biểu cảm, gợi lên những cảm xúc sâu sắc trong lòng người đọc.
                            • Sử dụng các biện pháp tu từ: Nguyễn Du đã sử dụng nhiều biện pháp tu từ như ẩn dụ, so sánh, nhân hóa để làm cho bài thơ thêm sinh động và hấp dẫn.
                            • Sử dụng nhịp điệu và vần điệu: Nhịp điệu và vần điệu của bài thơ rất hài hòa, du dương, góp phần tạo nên một âm hưởng buồn bã, da diết.

                            IV. Ý nghĩa của bài thơ

                            Bài thơ "Thề nguyền và vĩnh biệt" là một tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Du, thể hiện tài năng thơ ca bậc thầy của ông. Bài thơ không chỉ ca ngợi tình yêu chung thủy, vĩnh cửu mà còn phản ánh nỗi đau khổ, sự chia ly trong tình yêu. Bài thơ cũng là lời nhắc nhở chúng ta về giá trị của tình yêu và sự trân trọng những gì mình đang có.

                            V. Bài tập vận dụng

                            Để hiểu sâu hơn về tác phẩm, các em có thể thực hiện các bài tập sau:

                            • Phân tích các hình ảnh, biểu tượng trong bài thơ.
                            • So sánh bài thơ "Thề nguyền và vĩnh biệt" với các tác phẩm khác cùng chủ đề.
                            • Viết một đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về bài thơ.

                            Hy vọng bản soạn bài này sẽ giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về tác phẩm "Thề nguyền và vĩnh biệt" và đạt kết quả tốt trong môn Ngữ văn.

                            Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

                            VỀ TUSACH.VN