1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 65 SGK Ngữ văn 11 tập 1 Kết nối tri thức - chi tiết

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 65 SGK Ngữ văn 11 tập 1 Kết nối tri thức - chi tiết

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 65 Ngữ văn 11 tập 1 - Kết nối tri thức

Bài viết này cung cấp bản soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 65 SGK Ngữ văn 11 tập 1 Kết nối tri thức một cách chi tiết và dễ hiểu. Chúng tôi sẽ phân tích các nội dung chính của bài học, giúp bạn hiểu rõ hơn về kiến thức ngữ pháp và kỹ năng thực hành tiếng Việt.

Mục tiêu của chúng tôi là hỗ trợ học sinh nắm vững kiến thức, tự tin làm bài tập và đạt kết quả tốt nhất trong môn Ngữ văn.

Chỉ ra nét độc đáo, khác lạ trong kết hợp từ "buồn điệp điệp" ở câu mở đầu bài thơ Tràng giang (Gợi ý: Tìm những kết hợp từ khác có "điệp điệp” nhưng mang tính phổ biến hơn để so sánh với trường hợp đã nêu).

Câu 1

    Câu 1 (trang 65, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

    Chỉ ra nét độc đáo, khác lạ trong kết hợp từ "buồn điệp điệp" ở câu mở đầu bài thơ Tràng giang (Gợi ý: Tìm những kết hợp từ khác có "điệp điệp” nhưng mang tính phổ biến hơn để so sánh với trường hợp đã nêu).


    Phương pháp giải:

    Dựa vào kiến thức đã học trong bài. 


    Lời giải chi tiết:

    Từ láy “điệp điệp” vốn được dùng để chỉ những sự vật có số lượng nhiều và nối tiếp nhau như núi trùng trùng điệp điệp → chỉ những ngọn núi nhấp nhô nối tiếp nhau từ dãy núi này đến dãy núi khác. Nhưng ở đây, tác giả sử dụng từ “điệp điệp” không phải để chỉ sự vật mà để chỉ nỗi buồn của nhân vật trữ tình. Theo đó, người đọc có thể hiểu tác giả đang rơi vào một tâm trạng buồn với nỗi buồn kéo dài bất tận. Từ đó giúp người đọc dễ dàng hiểu được tâm lý của nhân vật trữ tình nhờ vào sự kết hợp từ khéo léo để đưa ra một sự thể hiện sâu sắc nhất, đúng nhất và độc đáo nhất về nỗi buồn của nhân vật trữ tình. 


    Quảng cáo

    Dành riêng cho học sinh 2k8 (năm sinh 2008) có nhu cầu ôn luyện!

    Kế hoạch ôn luyện đến năm 2026:

    Luyện thi 3 trong 1: Thi THPT Quốc gia - Đánh giá năng lực - Đánh giá tư duy. Thay thế cho việc học thêm, luyện thi chuyên biệt cho các kỳ thi TN THPT, ĐGNL (dành cho học sinh Hà Nội, ĐH Quốc gia TP.HCM, Sư phạm).

    Mục tiêu:

    Thi THPT Quốc gia: đạt điểm cao.

    ĐGNL Hà Nội: đạt điểm cao.

    ĐGNL TP.HCM: đạt 700 điểm.

    ĐGTD: đạt điểm cao.

    Luyện thi theo lộ trình từng tháng, có kế hoạch cụ thể. Luyện thi để hiểu rõ kiến thức, nắm vững kỹ năng.

    Xem thêm thông tin chi tiết.

    Câu 2

      Câu 2 (trang 65, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

      Phân tích lí do khiến cụm từ "sâu chót vót" trong bài thơ Tràng giang gây được ấn tượng đặc biệt với người đọc.


      Phương pháp giải:

      Đọc lại bài thơ Tràng Giang, chú ý vào cụm từ “sâu chót vót”. 


      Lời giải chi tiết:

      “Sâu chót vót” là một trong những từ thể hiện rõ cách kết hợp từ đầy độc đáo, sáng tạo, táo bạo của Huy Cận trong việc làm sáng tỏ tâm tư, tình cảm của mình. Cụm từ này được tác giả sử dụng để miêu tả bầu trời xanh, cao, rộng. Từ “sâu” gợi lên một độ cao, gợi lên cái hun hút, thăm thẳm của bầu trời hoàng hôn hay nó chính là biểu tượng cho vũ trụ bao la, rộng lớn, rợn ngợp; kết hợp với tính từ “chót vót” càng làm tăng thêm sự cao, xa vời vợi, thăm thẳm của bầu trời. Đứng trước khung cảnh tráng lệ, mênh mông ấy, con người càng trở lên nhỏ bé, cô đơn, mơ hồ với nỗi niềm “bâng khuâng” khó tả trước một không gian rộng lớn. Bởi cái ý nghĩa biểu tượng đầy sâu sắc kết hợp với thanh điệu nhịp nhàng, cụm từ “sâu chót vót” đã để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc như một nét nghệ thuật đắt giá của Tràng giang hay chính phong cách thơ độc đáo của Huy Cận. 

      Câu 3

        Câu 3 (trang 65, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

        Hãy nhận diện và phân tích ý nghĩa của hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường được thể hiện trong hai câu thơ sau (trích Tràng giang):

        “Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,

        Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.”


        Phương pháp giải:

        Dựa vào phần kiến thức của bài kết hợp với hiểu biết về bài thơ Tràng giang. 


        Lời giải chi tiết:

         Câu thơ trên được tác giả sử dụng hình thức đảo ngữ đó là từ “lơ thơ” và từ “đâu” lên đầu của mỗi câu thơ. Theo lẽ thường, câu thơ có thể là “Cồn nhỏ lơ thơ gió đìu hiu/ Tiếng làng xa đâu vãn chợ chiều.” nhưng ở đây tác giả đã sử dụng hình thức đảo ngữ tài tình nhằm nhấn mạnh sự hoang vắng, quạnh quẽ nơi bãi cồn, sự tàn chợ của những phiên chợ chiều, tất cả đều mang theo sự tiếc nuối, ngóng trông. Cồn cát thì trở lên đìu hiu, vắng vẻ với tiếng gió heo hút càng nhấn mạnh sự cô đơn, chán nản, buồn tẻ cho nhân vật trữ tình. Rồi những tiếng mặc cả, tiếng rao bán hàng của những phiên chợ chiều cũng biến mất, thay vào đó cũng là một không gian yên tĩnh, vắng tiếng cười nói của con người… Bởi vậy, hình thức đảo ngữ này không chỉ nhấn mạnh vào sự hiu hắt, quạnh quẽ của cảnh vật mà qua đó tác giả cũng muốn nói lên nỗi buồn thầm kín ẩn sâu trong tâm hồn mình, một nỗi buồn man mác, cô đơn giữa đất trời, vũ trụ bao la rộng lớn của một con người mang trong mình tâm trạng trĩu nặng.

        Câu 4

          Câu 4 (trang 65, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

          Phân tích giá trị biểu đạt của dấu hai chấm ở câu thơ “Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa” trên cơ sở liên hệ đến chức năng thông thường của dấu hai chấm trong văn bản.


          Phương pháp giải:

          Dựa vào kiến thức đã học

          Lời giải chi tiết:

           Trong câu thơ “Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều xa”, dấu hai chấm ở đây có công dụng giải thích cho sự vật, sự việc ở vế đằng trước. Hình ảnh “cánh chim nhỏ” gợi lên một cánh chim lẻ loi, cô độc giữa bầu trời xanh hay nói cánh chim đó chính là tác giả - một người đang cô đơn, lẻ loi giữa biển cả, vũ trụ mênh mông, rộng lớn. Và từ cánh chim nhỏ đang chao liệng giữa bầu trời, hoàng hôn dần buông xuống làm cho tâm trạng đang buồn lại càng buồn thêm. Vế sau dấu hai chấm như giải thích thêm cho tâm trạng cô đơn, buồn bã của tác giả, như một điểm khởi đầu để giải thích cho nỗi buồn đó ở những câu thơ phía sau. Như vậy, bằng việc sử dụng một hình ảnh hết sức gần gũi, tinh tế, tác giả đã rất dụng tâm trong việc miêu tả tâm trạng của chính mình qua hình ảnh “cánh chim nhỏ”, giúp người đọc hiểu rõ được tâm trạng của một con người đang mang trong mình một nỗi tha hương, một nỗi buồn thương sâu sắc. 


          Câu 5

            Câu 5 (trang 65, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

            Trong bài “Tì bà” của Bích Khê, hai câu thơ cuối được tác giả viết như sau:

            Ô! Hay buồn vương cây ngô đồng

            Vàng rơi! Vàng rơi. Thu mênh mông

            (Bích Khê, Tinh huyết, Trọng Miên xuất bản, 1939)

            Ở một số bản in vế sau, hai câu thơ trên đã có một biến đổi: 

            Ô hay buồn vương cây ngô đồng

            Vàng rơi! Vàng rơi. Thu mênh mông.

            (Thơ Bích Khê, Sở Văn hóa và Thông tin Nghĩa Bình, 1988)

            Xét theo định hướng thực hành tiếng Việt của bài học, theo bạn, nguyên nhân của sự biến đổi trên có thể là gì? Dựa vào bản in của bài thơ năm 1939, hãy làm rõ sự sáng tạo trong cách sử dụng từ ngữ của nhà thơ ở thời điểm này. 


            Phương pháp giải:

            Dựa vào kiến thức đã học và kết hợp với hiểu biết của bản thân để trả lời câu hỏi này. 

            Lời giải chi tiết:

             Xét theo định hướng thực hành tiếng Việt của bài học, nguyên nhân của sự biến đổi trên có thể là do tác giả đã phát hiện ra một nét nghĩa mới về câu thơ. 

            Theo bản in năm 1939, ở đây tác giả đang muốn nói đến sự trở lại của nỗi buồn trong tác giả, tưởng như vô hình nhưng thực ra nó vẫn tồn tại khiến tác giả thốt ra lời cảm thán “Ô!”. Nỗi buồn đó đang cùng với cây ngô đồng rải xuống những cánh hoa vàng theo gió thu. Phải chăng là “thu mênh mông” hay chính là nỗi buồn mênh mông của tác giả. Câu thơ này khiến chúng ta xúc động, thương cảm đối với sự tài hoa của Bích Khê. 

            Nhưng đến bản dịch năm 1988, người dịch đã bỏ dấm chấm hỏi đi và để câu thơ thành “Ô hay buồn vương cây ngô đồng…”. Cách viết như vậy nhằm thể hiện một sự chắc chắn, khẳng định của tác giả. Nếu từ “Ô! Hay…” gợi lên cảm giác về một nỗi buồn còn mơ hồ, không biết là thực hay hư thì đến bản dịch này, người dịch dường như khẳng định nỗi buồn đó chính là của tác giả một nỗi buồn miên man, mênh mông bao trùm lên cảnh vật. 


            Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 65 Ngữ văn 11 tập 1 - Kết nối tri thức: Phân tích chi tiết và hướng dẫn giải bài tập

            Bài học Thực hành tiếng Việt trang 65 SGK Ngữ văn 11 tập 1 Kết nối tri thức tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng sử dụng các phép tu từ, đặc biệt là phép ẩn dụ, so sánh, nhân hóa trong văn bản. Việc nắm vững các phép tu từ này không chỉ giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn về giá trị nghệ thuật của tác phẩm văn học mà còn nâng cao khả năng diễn đạt, viết văn của bản thân.

            I. Mục tiêu bài học

            • Nắm vững kiến thức về các phép tu từ ẩn dụ, so sánh, nhân hóa.
            • Phân biệt được các phép tu từ này trong các văn bản cụ thể.
            • Rèn luyện kỹ năng sử dụng các phép tu từ trong quá trình viết văn.

            II. Nội dung bài học và hướng dẫn giải bài tập

            Bài học bao gồm các phần chính sau:

            1. Phần 1: Lý thuyết về các phép tu từ
              • Ẩn dụ: Sử dụng một sự vật, hiện tượng để nói lên một sự vật, hiện tượng khác dựa trên sự tương đồng về hình thức hoặc nội chất.
              • So sánh: Đối chiếu hai sự vật, hiện tượng có điểm tương đồng để làm nổi bật đặc điểm của một trong hai.
              • Nhân hóa: Gán cho đồ vật, con vật những phẩm chất của con người.
            2. Phần 2: Luyện tập
            3. Phần luyện tập bao gồm các bài tập yêu cầu học sinh:

              • Xác định các phép tu từ trong các đoạn văn cho trước.
              • Phân tích tác dụng của các phép tu từ trong việc biểu đạt ý nghĩa.
              • Sử dụng các phép tu từ để viết lại câu văn, đoạn văn cho hay hơn.

            III. Giải chi tiết các bài tập trong SGK

            Dưới đây là phần giải chi tiết các bài tập trong SGK Ngữ văn 11 tập 1 Kết nối tri thức trang 65:

            Bài 1: Tìm và nêu tác dụng của phép tu từ trong các câu sau:

            (Giải thích chi tiết từng câu, phân tích phép tu từ được sử dụng và tác dụng của nó. Ví dụ: Câu a: "Đất nước tôi có những dòng sông xanh mát." - Sử dụng phép ẩn dụ, so sánh dòng sông với màu xanh mát, gợi lên vẻ đẹp tươi mới, trù phú của đất nước.)

            Bài 2: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5-7 câu) miêu tả vẻ đẹp của quê hương em, sử dụng ít nhất hai phép tu từ đã học.

            (Cung cấp một đoạn văn mẫu, phân tích các phép tu từ được sử dụng và giải thích tại sao chúng lại hiệu quả trong việc miêu tả.)

            IV. Mở rộng kiến thức

            Để hiểu sâu hơn về các phép tu từ, bạn có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:

            • Sách giáo khoa Ngữ văn 11 tập 1 - Kết nối tri thức
            • Các trang web học tập trực tuyến về Ngữ văn
            • Các bài giảng của giáo viên trên YouTube

            V. Lời khuyên

            Để học tốt môn Ngữ văn, bạn cần:

            • Đọc kỹ sách giáo khoa và tài liệu tham khảo.
            • Làm đầy đủ các bài tập trong SGK và vở bài tập.
            • Thường xuyên luyện tập viết văn để rèn luyện kỹ năng diễn đạt.
            • Hỏi thầy cô giáo khi gặp khó khăn.

            Hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 65 SGK Ngữ văn 11 tập 1 Kết nối tri thức và đạt kết quả tốt trong môn học. Chúc bạn học tập tốt!

            Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

            VỀ TUSACH.VN