1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường THCS Vĩnh Yên năm 2022

Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường THCS Vĩnh Yên năm 2022

Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường THCS Vĩnh Yên năm 2022

Tusach.vn xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 6 môn Tiếng Việt của trường THCS Vĩnh Yên năm 2022. Đây là tài liệu ôn tập vô cùng quan trọng dành cho các em học sinh đang chuẩn bị bước vào kỳ thi quan trọng này.

Bộ đề thi này được biên soạn dựa trên cấu trúc đề thi chính thức, giúp các em làm quen với dạng đề và rèn luyện kỹ năng làm bài. Chúc các em ôn tập tốt và đạt kết quả cao!

Phần I. MÔN TIẾNG VIỆT (10 điểm) A. TRẮC NGHIỆM Đọc đoạn trích sau: (1) Ngày tựu trường. (2) Đó là lúc những bông hoa phượng rực lửa mùa hè đã cạn khô dầu để thắp sáng cho cây, cho hè. (…) (3) Những bông hoa bằng lăng tím biếc như nỗi nhớ da diết trường lớp, thầy cô cùng tiếng gọi hè của những “nhạc công” ve như đã hòa tan vào trời đất.

Đề bài

    PHÒNG GDĐT VĨNH YÊN

    ĐỀ CHÍNH THỨC

    ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HỌC SINH

    VÀO LỚP 6 TRƯỜNG THCS VĨNH YÊN

    NĂM HỌC 2022 - 2023

    Phần I. MÔN TIẾNG VIỆT (10 điểm)

    A. TRẮC NGHIỆM

    Đọc đoạn trích sau:

    (1) Ngày tựu trường. (2) Đó là lúc những bông hoa phượng rực lửa mùa hè đã cạn khô dầu để thắp sáng cho cây, cho hè. (…) (3) Những bông hoa bằng lăng tím biếc như nỗi nhớ da diết trường lớp, thầy cô cùng tiếng gọi hè của những “nhạc công” ve như đã hòa tan vào trời đất. (4) Mùa chuyển từ cái nắng oi bức, ngột ngạt sang tiết thu dễ chịu, đó cũng là bác trống già hết hạn nghỉ phép; cô bàn, cậu ghế, chị bảng tiếp tục công việc của mình và toàn thể học sinh náo nức mua sắm sách vở, quần áo, giày dép… để đón năm học mới sau một kì nghỉ hè vui vẻ.

    (5) Hè vừa qua – thu chạm tới. (6) Một mùa tựu trường lại đến. (7) Tựu trường ơi! (8) Tự trường…

    (Hồ Thị Thanh)

    Khoanh tròn vào chỉ một chữ cái A, B, C hoặc D đứng trước phương án trả lời đúng.

    Câu 1. Đoạn trích trên sử dụng biện pháp nghệ thuật nào ?

    A. Nhân hóa

    B. So sánh

    C. So sánh và nhân hóa

    D. Không sử dụng biện pháp nghệ thuật nào

    Câu 2. Từ nào dưới đây là từ láy?

    A. dẻo dai

    B. lạ lắm

    C. lặn lội

    D. ríu rít

    Câu 3. Các câu trong đoạn văn trên liên kết với nhau bằng những cách nào ?

    A. Dùng từ nối, thay thế từ ngữ

    B. Thay thế từ ngữ và lặp từ

    C. Dùng từ nối và lặp từ

    D. Thay thế từ ngữ

    Câu 4. Hãy chọn một từ thích hợp nhất trong các từ sau để có thể thay thế cho từ "náo nức" trong câu văn số (4).

    A. háo hức

    B. phấn khởi

    C. nô nức

    D. hăm hở

    Câu 5. Câu nào dưới đây là câu ghép ?

    A. Ngày tựu trường.

    B. Hè vừa qua – thu chạm tới.

    C. Một mùa tựu trường lại đến.

    D. Tựu trường ơi!

    Câu 6. Câu văn: "Chiếc lá thoáng tròng trành, chú nhái bèn loay hoay cố giữ cho thăng bằng rồi chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuôi dòng." có mấy vế câu ?

    A. Một

    B. Hai

    C. Ba

    D. Bốn

    Câu 7. Cho các câu tục ngữ :

    - Lá rụng về cội.

    - Trâu bảy năm còn nhớ chuồng.

    - Cáo chết ba năm quay đầu về núi.

    Nhận xét nào dưới đây nếu đúng nội dung của các câu tục ngữ trên :

    A. Lá cây thường rụng xuống gốc.

    B. Loài vật thường nhớ nơi ở cũ.

    C. Làm người phải thủy chung.

    D. Gắn bó quê hương là tình cảm tự nhiên.

    B. TỰ LUẬN

    Câu 1. Cho câu văn sau :

    Khi gió lặng, mặt biển phẳng lì, sinh vật dưới đáy biển có thể nhìn thấy mặt trời lóng lánh như bông hoa đỏ thắm đang gắng rọi ánh sáng xuống tận đáy biển.

    a) Hãy chỉ ra các danh từ, động từ, tính từ có trong câu văn trên.

    b) Tìm trong câu văn trên từ có yếu tố "mặt" được dùng với nghĩa chuyển.

    Câu 2. Bong bóng lên cao, thật tuyết diệu khi cảm nhận được cảnh rực rỡ huy hoàng của buổi sáng bình minh nơi quê hương. Mượn lời bong bóng, hãy miêu tả lại vẻ đẹp của cảnh vật trong một đoạn văn khoảng 12 – 15 câu.

    ---Hết---

    Đáp án

      HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

      A. TRẮC NGHIỆM

      Câu 1. Đoạn trích trên sử dụng biện pháp nghệ thuật nào ?

      A. Nhân hóa

      B. So sánh

      C. So sánh và nhân hóa

      D. Không sử dụng biện pháp nghệ thuật nào

      Lời giải

      Đoạn văn trên sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh và nhân hóa:

      - So sánh: “Những bông hoa bằng lăng tím biếc như nỗi nhớ da diết trường lớp”.

      - Nhân hóa: “tiếng gọi hè của những “nhạc công” ve như đã hòa tan vào trời đất”, “bác trống già hết hạn nghỉ phép; cô bàn, cậu ghế, chị bảng tiếp tục công việc của mình”.

      Đáp án C.

      Câu 2. Từ nào dưới đây là từ láy?

      A. dẻo dai

      B. lạ lắm

      C. lặn lội

      D. ríu rít

      Lời giải

      Từ láy là từ “ríu rít”.

      Đáp án D.

      Câu 3. Các câu trong đoạn văn trên liên kết với nhau bằng những cách nào ?

      A. Dùng từ nối, thay thế từ ngữ

      B. Thay thế từ ngữ và lặp từ

      C. Dùng từ nối và lặp từ

      D. Thay thế từ ngữ

      Lời giải

      Các câu trong đoạn văn trên liên kết với nhau bằng thay thế từ ngữ và lặp từ.

      - Thay thế từ ngữ : “Đó” thay cho “Ngày tựu trường”

      - Lặp từ: tựu trường

      Đáp án B.

      Câu 4. Hãy chọn một từ thích hợp nhất trong các từ sau để có thể thay thế cho từ "náo nức" trong câu văn số (4).

      A. háo hức

      B. phấn khởi

      C. nô nức

      D. hăm hở

      Lời giải

      Từ có thể thay thế cho từ “náo nức” là “háo hức”.

      Đáp án A.

      Câu 5. Câu nào dưới đây là câu ghép ?

      A. Ngày tựu trường.

      B. Hè vừa qua – thu chạm tới.

      C. Một mùa tựu trường lại đến.

      D. Tựu trường ơi!

      Lời giải

      Hè // vừa qua – thu // chạm tới.

      CN1 VN1 CN2 VN2

      Đáp án B.

      Câu 6. Câu văn: " Chiếc lá thoáng tròng trành, chú nhái bèn loay hoay cố giữ cho thăng bằng rồi chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuôi dòng." có mấy vế câu ?

      A. Một

      B. Hai

      C. Ba

      D. Bốn

      Lời giải

      Chiếc lá // thoáng tròng trành, chú nhái // bèn loay hoay cố giữ cho thăng bằng rồi chiếc thuyền đỏ

      CN1 VN1 CN2 VN2 CN3

      thắm // lặng lẽ xuôi dòng.

      VN3

      Đáp án C.

      Câu 7. Cho các câu tục ngữ :

      - Lá rụng về cội.

      - Trâu bảy năm còn nhớ chuồng.

      - Cáo chết ba năm quay đầu về núi.

      Nhận xét nào dưới đây nếu đúng nội dung của các câu tục ngữ trên :

      A. Lá cây thường rụng xuống gốc.

      B. Loài vật thường nhớ nơi ở cũ.

      C. Làm người phải thủy chung.

      D. Gắn bó quê hương là tình cảm tự nhiên.

      Lời giải

      - Lá rụng về cội: nói về việc con người (chiếc lá) dù có đi đâu, làm gì... thì cuối cùng đều trở về với quê hương, với cội nguồn, với nơi mình đã sinh ra (cội).

      - Trâu bảy năm còn nhớ chuồng: chỉ đến gia súc dù đi đâu còn nhớ nơi nó được nuôi nấng, chăm sóc và lớn lên huống hồ gì mà con người khi xa quê lại không nhớ quê hương của mình, nơi mình được sinh ra và lớn lên, nơi có đầy ắp kỉ niệm tuổi thơ tuyệt đẹp.

      - Cáo chết ba năm quay đầu về núi: Con người dù lớn lên sinh sống ở đâu, bao giờ cũng hướng về quê hương, nhớ đến cội nguồn của mình.

      Đáp án D.

      B. TỰ LUẬN

      Câu 1. Cho câu văn sau :

      Khi gió lặng, mặt biển phẳng lì, sinh vật dưới đáy biển có thể nhìn thấy mặt trời lóng lánh như bông hoa đỏ thắm đang gắng rọi ánh sáng xuống tận đáy biển.

      a) Hãy chỉ ra các danh từ, động từ, tính từ có trong câu văn trên.

      - Danh từ: gió, mặt biển, sinh vật, đáy biển, mặt trời, bông hoa, ánh sáng.

      - Động từ: lặng, nhìn thấy, gắng, rọi, xuống.

      - Tính từ: phẳng lì, lóng lánh, đỏ thắm.

      b) Tìm trong câu văn trên từ có yếu tố "mặt" được dùng với nghĩa chuyển.

      - Các từ có từ “mặt” được dùng với nghĩa chuyển là: mặt biển, mặt trời.

      Câu 2. Bong bóng lên cao, thật tuyết diệu khi cảm nhận được cảnh rực rỡ huy hoàng của buổi sáng bình minh nơi quê hương. Mượn lời bong bóng, hãy miêu tả lại vẻ đẹp của cảnh vật trong một đoạn văn khoảng 12 – 15 câu.

      Tôi nhẹ nhàng bay lên cao, ngắm nhìn cảnh vật dưới đất thật đẹp và rực rỡ. Mặt trời bắt đầu ló rạng, những tia nắng vàng óng ánh xuyên qua lớp mây mỏng, như những sợi chỉ vàng tơ rơi xuống đất. Cả cánh đồng rộng lớn, bạt ngàn lúa chín, cũng đang tỏa ra một màu vàng rực rỡ, như biển vàng trải dài bất tận. Lúa và cây cỏ cùng nhảy múa trong làn gió nhẹ, như đang hát lên bài ca chào đón bình minh. Tôi bay qua những ngôi làng nhỏ, những mái nhà đơn sơ, khói bếp bắt đầu bốc lên, báo hiệu một ngày mới bắt đầu. Tiếng chim hót vang lên từ những tán cây, hòa vào trong không khí lành lạnh của buổi sáng sớm. Cả không gian như ngập tràn hương thơm của đất trời, của cánh đồng, của hoa cỏ. Mọi thứ đều tươi mới, tràn đầy sức sống, như là món quà tuyệt vời mà thiên nhiên ban tặng cho quê hương. Tôi nhẹ nhàng bay trên bầu trời trong xanh, cảm nhận được vẻ đẹp huy hoàng của cảnh vật dưới chân mình. Từng tia nắng, từng làn gió đều mang đến một cảm giác thanh bình, như muốn vẽ lên bức tranh tuyệt đẹp của một buổi sáng nơi quê hương yêu dấu.

      Tổng quan về Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường THCS Vĩnh Yên năm 2022

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 6 trường THCS Vĩnh Yên là một kỳ thi quan trọng đánh dấu bước chuyển tiếp của học sinh từ bậc tiểu học lên bậc trung học cơ sở. Môn Tiếng Việt đóng vai trò then chốt trong kỳ thi này, đòi hỏi học sinh phải có kiến thức vững chắc về ngữ pháp, từ vựng, đọc hiểu và kỹ năng viết.

      Cấu trúc đề thi

      Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường THCS Vĩnh Yên năm 2022 thường bao gồm các phần sau:

      • Phần 1: Đọc hiểu (4 điểm): Đoạn văn ngắn, yêu cầu trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung, ý nghĩa của đoạn văn.
      • Phần 2: Ngữ pháp (3 điểm): Các bài tập về xác định thành phần câu, tìm lỗi sai, đặt câu hỏi, v.v.
      • Phần 3: Chính tả (1 điểm): Viết đúng chính tả các từ, cụm từ.
      • Phần 4: Viết (2 điểm): Viết một đoạn văn ngắn theo yêu cầu đề bài (ví dụ: tả người, tả cảnh, kể chuyện).

      Nội dung ôn tập trọng tâm

      Để đạt kết quả tốt trong kỳ thi, học sinh cần tập trung ôn tập các nội dung sau:

      • Ngữ pháp: Các thành phần câu (chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, bổ ngữ), các loại từ (danh từ, động từ, tính từ, đại từ, quan hệ từ, giới từ, số từ), dấu câu.
      • Từ vựng: Mở rộng vốn từ, nắm vững nghĩa của các từ, cụm từ thường gặp.
      • Đọc hiểu: Rèn luyện kỹ năng đọc nhanh, đọc hiểu, tóm tắt nội dung chính của đoạn văn.
      • Viết: Luyện tập viết các loại đoạn văn khác nhau, chú trọng diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, sử dụng từ ngữ chính xác.

      Luyện tập với đề thi thử

      Việc luyện tập với các đề thi thử là một cách hiệu quả để làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng làm bài và đánh giá năng lực của bản thân. Tusach.vn cung cấp bộ đề thi thử vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường THCS Vĩnh Yên năm 2022, được biên soạn dựa trên đề thi chính thức, giúp các em chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi.

      Lời khuyên

      Ngoài việc ôn tập kiến thức, học sinh cần chú ý:

      • Giữ tâm lý thoải mái, tự tin trước khi vào phòng thi.
      • Đọc kỹ đề bài trước khi làm bài.
      • Phân bổ thời gian hợp lý cho từng phần.
      • Kiểm tra lại bài làm trước khi nộp.

      Tải đề thi và tài liệu ôn tập

      Các em có thể tải bộ đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường THCS Vĩnh Yên năm 2022 và các tài liệu ôn tập khác tại Tusach.vn. Chúc các em thành công!

      Bảng so sánh các năm thi trước (ví dụ)

      NămĐộ khóNội dung chính
      2021Trung bìnhĐọc hiểu về môi trường, ngữ pháp về dấu câu.
      2022Khó hơnĐọc hiểu về văn hóa Việt Nam, ngữ pháp về thành phần câu.

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN