1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi thử vào lớp 6 môn Tiếng Việt - Đề số 6

Đề thi thử vào lớp 6 môn Tiếng Việt - Đề số 6

Đề Thi Thử Vào Lớp 6 Môn Tiếng Việt - Đề Số 6

Chào mừng các em học sinh đến với đề thi thử vào lớp 6 môn Tiếng Việt - Đề số 6 của tusach.vn.

Đề thi này được thiết kế nhằm giúp các em làm quen với cấu trúc đề thi tuyển sinh vào lớp 6, đồng thời rèn luyện các kỹ năng đọc hiểu, viết và làm bài thi.

Hãy tự tin làm bài và kiểm tra kết quả để biết được những điểm mạnh, điểm yếu của mình nhé!

Câu 1. Thành ngữ nào dưới đây KHÔNG chứa cặp từ đồng nghĩa? A. Chân cứng đá mềm B. Buôn thần bán thánh C. Ngăn sông cấm chợ D. Ăn to nói lớn

Đề bài

    ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 6

    Môn: Tiếng Việt

    Đề số 6

    PHẦN I: TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm)

    Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng.

    Câu 1. Thành ngữ nào dưới đây KHÔNG chứa cặp từ đồng nghĩa?

    A. Chân cứng đá mềm

    B. Buôn thần bán thánh

    C. Ngăn sông cấm chợ

    D. Ăn to nói lớn

    Câu 2. Cho đoạn thơ sau:

    Hoa cà tim tím

    Hoa mướp vàng vàng

    Hoa lựu chói chang

    Đỏ như đốm lửa.

    Hoa vừng nho nhỏ

    Hoa đỗ xinh xinh

    Hoa mận trắng tinh

    Rung rinh trong gió.

    (Hoa kết trái, Thu Hà)

    Có bao nhiêu tính từ trong đoạn thơ trên?

    A. 5

    B. 6

    C. 7

    D. 8

    Câu 3. Câu văn nào sau đây có dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt?

    A. Bài thơ "Mẹ ốm" của nhà thơ Trần Đăng Khoa đã cho thấy tình cảm sâu sắc và tấm lòng hiếu thảo của bạn nhỏ dành cho người mẹ thân yêu của mình.

    B. Hình ảnh cây đa trong hai câu thơ "Cây đa gọi gió đến/ Cây đa vẫy chim về" hiện lên thật sinh động, có hồn.

    C. "Con yêu má, Giô-ba. Má là con mèo tuyệt nhất thế giới!' - Lắc-ki nói, di chuyển về góc chót của dãy lan can bao quanh.

    D. Hải li và mối được coi là những "kĩ sư" cừ khôi bởi chúng có khả năng thực hiện các công trình tầm cỡ mà chẳng cần dùng đến máy tính.

    Câu 4. Câu nào có từ in đậm viết đúng chính tả trong các câu sau?

    A. Vào giờ cao điểm, đường xá trở nên đông đúc, nhộn nhịp.

    B. Tôi đã chấp nhận lời xin lỗi chân thành của bạn ấy.

    C. Ông ấy bước từng bước một chậm dãi.

    D. Bạn Linh có ý trí quyết tâm rất lớn trong học tập.

    PHẦN II: TỰ LUẬN (8,0 điểm)

    Câu 1 (2,5 điểm)

    Đọc đoạn thơ sau và thực hiện yêu cầu nêu dưới:

    Sắp mưa

    Sắp mưa

    Những con mối

    Bay ra

    Mối trẻ

    Bay cao

    Mối già

    Bay thấp

    Gà con

    Rối rít tìm nơi

    Ẩn nấp

    Ông trời

    Mặc áo giáp đen

    Ra trận

    Muôn nghìn cây mía

    Múa gươm

    Kiến

    Hành quân

    Đầy đường

    (Mưa, Trần Đăng Khoa)

    a. Tìm một cặp từ trái nghĩa trong đoạn thơ trên.

    b. Nghĩa của từ "bay" trong đoạn thơ trên có giống với nghĩa của từ "bay" trong câu thơ: "Bác thợ nề ra về còn huơ huơ cái bay" không? Vì sao?

    c. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong đoạn thơ sau:

    Ông trời

    Mặc áo giáp đen

    Ra trận

    Muôn nghìn cây mía

    Múa gươm

    Câu 2 (3,0 điểm)

    Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu nêu dưới:

    (1) Nhìn từ trên cao, hồ Tây có hình dáng giống chiếc càng cua với góc phía đông được bao quanh bởi đường Thanh Niên - tuyến đường ngăn cách giữa hồ Tây và hồ Trúc Bạch, phần còn lại được bao quanh bởi đất liền. (2) Hồ Tây không chỉ đẹp bởi mặt nước xanh mênh mông, quanh năm dập dềnh, lượn sóng mà còn mang vẻ đẹp thơ mộng bởi sắc hồng thơm ngát của hoa sen, sắc tím của hoa bằng lăng hay vẻ rực rỡ của những cánh phượng hồng mỗi độ hè về. (3) Không gian xung quanh hồ luôn phảng phất những làn gió mát khiến ai đến đây cũng đều cảm thấy thư thái.

    (Hồ Tây, Nét chấm phá đầy thi vị giữa lòng thủ đô, Lam Phương)

    a. Thành phần chủ ngữ trong câu (2) là gì? Xét theo mục đích nói, câu (2) thuộc kiểu câu nào?

    b. Hãy ghi lại các tính từ trong câu (2).

    c. Tác giả đã sử dụng những giác quan nào để miêu tả hồ Tây? Phong cảnh hồ Tây giúp em có cảm nhận gì về vẻ đẹp của Hà Nội?

    Câu 3 (3,0 điểm)

    Mỗi mùa hè tới, em lại được đi du lịch cùng gia đình hoặc tham gia những hoạt động trải nghiệm do nhà trường tổ chức. Hãy viết một đoạn văn (10 - 12 câu) tả một phong cảnh mà em ấn tượng trong những chuyến đi đó.

    -------- Hết --------

    Lời giải

      HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

      THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN LOIGIAHAY.COM

      1. A

      2. C

      3. D

      4. B

      PHẦN I: TRẮC NGHIỆM

      Câu 1. Thành ngữ nào dưới đây KHÔNG chứa cặp từ đồng nghĩa?

      A. Chân cứng đá mềm

      B. Buôn thần bán thánh

      C. Ngăn sông cấm chợ

      D. Ăn to nói lớn

      Phương pháp giải:

      Em đọc các đáp án và tìm các cặp từ đồng nghĩa.

      Lời giải chi tiết :

      Các thành ngữ khác chứa cặp từ đồng nghĩa: buôn - bán; ngăn - cấm; to - lớn.

      Còn "Chân cứng đá mềm" chứa cặp từ trái nghĩa "cứng - mềm", không có cặp từ đồng nghĩa.

      Đáp án A.

      Câu 2. Cho đoạn thơ sau:

      Hoa cà tim tím

      Hoa mướp vàng vàng

      Hoa lựu chói chang

      Đỏ như đốm lửa.

      Hoa vừng nho nhỏ

      Hoa đỗ xinh xinh

      Hoa mận trắng tinh

      Rung rinh trong gió.

      (Hoa kết trái, Thu Hà)

      Có bao nhiêu tính từ trong đoạn thơ trên?

      A. 5

      B. 6

      C. 7

      D. 8

      Phương pháp giải:

      Em xác định các tính từ rồi đếm số lượng tính từ có trong đoạn thơ.

      Lời giải chi tiết :

      Bảy tính từ: tim tím, vàng vàng, chói chang, đỏ, nho nhỏ, xinh xinh, trắng tinh.

      Đáp án C.

      Câu 3. Câu văn nào sau đây có dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt?

      A. Bài thơ "Mẹ ốm" của nhà thơ Trần Đăng Khoa đã cho thấy tình cảm sâu sắc và tấm lòng hiếu thảo của bạn nhỏ dành cho người mẹ thân yêu của mình.

      B. Hình ảnh cây đa trong hai câu thơ "Cây đa gọi gió đến/ Cây đa vẫy chim về" hiện lên thật sinh động, có hồn.

      C. "Con yêu má, Giô-ba. Má là con mèo tuyệt nhất thế giới!' - Lắc-ki nói, di chuyển về góc chót của dãy lan can bao quanh.

      D. Hải li và mối được coi là những "kĩ sư" cừ khôi bởi chúng có khả năng thực hiện các công trình tầm cỡ mà chẳng cần dùng đến máy tính.

      Phương pháp giải:

      Em đọc kĩ các cụm từ được đặt trong dấu ngoặc kép và chọn đáp án theo yêu cầu.

      Lời giải chi tiết :

      Dấu ngoặc kép trong câu A dùng để đánh dấu tên tác phẩm, trong câu B dùng để đánh dấu trích dẫn trực tiếp hai câu thơ, trong câu C dùng để đánh dấu trích dẫn trực tiếp lời của nhân vật. Còn trong câu D, dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu từ "kĩ sư" được dùng với nghĩa đặc biệt.

      Đáp án D.

      Câu 4. Câu nào có từ in đậm viết đúng chính tả trong các câu sau?

      A. Vào giờ cao điểm, đường xá trở nên đông đúc, nhộn nhịp.

      B. Tôi đã chấp nhận lời xin lỗi chân thành của bạn ấy.

      C. Ông ấy bước từng bước một chậm dãi.

      D. Bạn Linh có ý trí quyết tâm rất lớn trong học tập.

      Phương pháp giải:

      Em đọc kĩ các từ ngữ in đậm tìm từ viết đúng chính tả.

      Lời giải chi tiết :

      Đáp án B: Từ "chân thành" đúng chính tả.

      Các từ sai chính tả trong phương án A, C, D và cách sửa như sau: "đường xá" sửa thành "đường sá"; "chậm dãi" sửa thành "chậm rãi"; "ý trí" sửa thành "ý chí".

      Đáp án B.

      PHẦN II: TỰ LUẬN (8,0 điểm)

      Câu 1 (2,5 điểm)

      Đọc đoạn thơ sau và thực hiện yêu cầu nêu dưới:

      Sắp mưa

      Sắp mưa

      Những con mối

      Bay ra

      Mối trẻ

      Bay cao

      Mối già

      Bay thấp

      Gà con

      Rối rít tìm nơi

      Ẩn nấp

      Ông trời

      Mặc áo giáp đen

      Ra trận

      Muôn nghìn cây mía

      Múa gươm

      Kiến

      Hành quân

      Đầy đường

      (Mưa, Trần Đăng Khoa)

      a. Tìm một cặp từ trái nghĩa trong đoạn thơ trên.

      b. Nghĩa của từ "bay" trong đoạn thơ trên có giống với nghĩa của từ "bay" trong câu thơ: "Bác thợ nề ra về còn huơ huơ cái bay" không? Vì sao?

      c. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong đoạn thơ sau:

      Ông trời

      Mặc áo giáp đen

      Ra trận

      Muôn nghìn cây mía

      Múa gươm

      Phương pháp giải:

      a. Em đoạn thơ và tìm một cặp từ trái nghĩa.

      b. Em giải nghĩa của từ “bay” trong câu thơ đã cho rồi so sánh với nghĩa của từ “bay” khi đứng một mình, từ đó xác định mối quan hệ giữa hai từ này.

      c. Em xác định sự vật được nhân hóa và dựa vào nội dung đoạn thơ để nêu tác dụng của biện pháp đó.

      Lời giải chi tiết:

      a. Cặp từ trái nghĩa trong đoạn thơ là: cao >< thấp hoặc trẻ >< già.

      b. Từ "bay" trong đoạn thơ trên không giống nghĩa với từ "bay" trong câu thơ: "Bác thợ nề ra về còn huơ huơ cái bay".

      - Từ "bay" trong đoạn thơ nghĩa là: di chuyển ở trên không.

      - Từ "bay" trong câu thơ: "Bác thợ nề ra về còn huơ huơ cái bay" chỉ một dụng cụ dùng để xây, trát, láng của thợ nề. Hai nghĩa này của hai từ "bay" không có mối quan hệ nào.

      c. "Ông trời" được nhân hóa như một vị tướng khoác áo giáp đen ra trận, gợi hình ảnh bầu trời đen sầm, báo hiệu cơn mưa sắp tới, "Muôn nghìn cây mía/ Múa gươm" gợi hình ảnh những cây mía như những chiến binh đang múa gươm chiền đấu với khí thế mạnh mẽ, gợi tả sức gió lớn, thổi cuồn cuộn tác động vào cây cối.

      Tác dụng:

      + Khắc họa khung cảnh bầu trời, thiên nhiên vạn vật trước một trận mưa lớn.

      + Thể hiện sự quan sát kĩ lưỡng, trí tưởng tượng phong phú của tác giả.

      + Giúp hình ảnh thơ thêm sống động, có hồn, giàu sức gợi hình, gần gũi với thế giới của con người.

      Câu 2 (2,5 điểm)

      Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu nêu dưới:

      (1) Nhìn từ trên cao, hồ Tây có hình dáng giống chiếc càng cua với góc phía đông được bao quanh bởi đường Thanh Niên - tuyến đường ngăn cách giữa hồ Tây và hồ Trúc Bạch, phần còn lại được bao quanh bởi đất liền. (2) Hồ Tây không chỉ đẹp bởi mặt nước xanh mênh mông, quanh năm dập dềnh, lượn sóng mà còn mang vẻ đẹp thơ mộng bởi sắc hồng thơm ngát của hoa sen, sắc tím của hoa bằng lăng hay vẻ rực rỡ của những cánh phượng hồng mỗi độ hè về. (3) Không gian xung quanh hồ luôn phảng phất những làn gió mát khiến ai đến đây cũng đều cảm thấy thư thái.

      (Hồ Tây, Nét chấm phá đầy thi vị giữa lòng thủ đô, Lam Phương)

      a. Thành phần chủ ngữ trong câu (2) là gì? Xét theo mục đích nói, câu (2) thuộc kiểu câu nào?

      b. Hãy ghi lại các tính từ trong câu (2).

      c. Tác giả đã sử dụng những giác quan nào để miêu tả hồ Tây? Phong cảnh hồ Tây giúp em có cảm nhận gì về vẻ đẹp của Hà Nội?

      Phương pháp giải:

      a. Em phân tích cấu trúc câu (2) rồi xác định chủ ngữ. Em xét theo mục đích nói câu (2) thuộc kiểu câu nào.

      b. Em tìm các tính từ trong câu (2) và ghi lại.

      c. Em đọc đoạn văn xác định những giác quan tác giả dùng để miêu tả hồ Tây. Em nêu cảm nhận về vẻ đpẹ của Hà Nội như thế nào, tình cảm của em đối với Hà Nội là gì.

      Lời giải chi tiết:

      a.

      - Thành phần chủ ngữ trong câu (2) là "Hồ Tây".

      - Xét theo mục đích nói, câu (2) thuộc kiểu câu kể.

      b. Các tính từ trong câu (2): đẹp, xanh, mênh mông, thơ mộng, hồng, thơm ngát, tím, rực rỡ, hồng.

      c.

      - Tác giả đã sử dụng những giác quan để miêu tả hồ Tây là: thị giác, khứu giác, xúc giác.

      - Phong cảnh Hồ Tây giúp em cảm nhận được vẻ đẹp thơ mộng, lãng mạn của Hà Nội. Từ đó, em càng thêm yêu mến, tự hào và trân trọng khung cảnh thiên nhiên đẹp đẽ của Hà Nội.

      Câu 3 (3,0 điểm)

      Mỗi mùa hè tới, em lại được đi du lịch cùng gia đình hoặc tham gia những hoạt động trải nghiệm do nhà trường tổ chức. Hãy viết một đoạn văn (10 - 12 câu) tả một phong cảnh mà em ấn tượng trong những chuyến đi đó.

      Phương pháp giải:

      Em đọc kĩ đề bài và xác định bố cục, nội dung và hình thức.

      - Nội dung và cấu trúc:

      + Mở đoạn giới thiệu được phong cảnh ấn tượng trong chuyến đi du lịch/ trải nghiệm của mình.

      + Thân đoạn tả được phong cảnh theo từng phần, từng vẻ đẹp hoặc theo thời gian hay kết hợp các cách đó.

      + Kết đoạn nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ về phong cảnh.

      - Hình thức, dung lượng, diễn đạt:

      + Đảm bảo hình thức của một đoạn văn.

      + Dung lượng khoảng 10 - 12 câu.

      + Không mắc lỗi ngữ pháp, dùng từ, chính tả.

      - Sáng tạo: Có câu văn hay, biết sử dụng các từ ngữ gợi hình, gợi cảm hay các biện pháp tu từ như so sánh, nhân hoá.

      Lời giải chi tiết:

      Em đã được cùng gia đình tham quan nhiều cảnh đẹp trên dải đất hình chữ S thân yêu, nhưng phong cảnh em ấn tượng nhất chính là động Phong Nha - một Di sản thiên nhiên thế giới được UNESCO công nhận, thuộc tỉnh Quảng Bình. Ngồi trên con thuyền nhỏ vào động thăm thú, em ngỡ ngàng trước cửa hang cao và rộng trông giống như một cái bát khổng lồ úp nghiêng trên mặt nước. Qua cửa hang vào bên trong, du khách nào cũng phải kinh ngạc và thích thú trước vẻ đẹp lộng lẫy, kì ảo và tráng lệ mà tạo hoá ban tặng. Hình ảnh khiến em choáng ngợp và nhớ nhất chính là hệ thống thạch nhũ đồ sộ. Bàn tay kì diệu của tự nhiên đã tô vẽ nên nhiều kiệt tác với vô số hình ảnh sinh động, kì lạ và hấp dẫn. Có những khối mang hình hài của những con vật như con gà, con cóc. Có những khối chẳng khác nào những đốt trúc dựng đứng trên mặt nước như các cột chống trời. Lại có cả những khối tựa hình mâm xôi, cái khánh và có những khối mang hình các ông Tiên đang đánh cờ. Điểm thú vị nữa là sắc màu của những hình khối này trở nên lóng lánh, kì ảo khi mà ánh sáng lung linh hòa quyện cùng bóng tối. Không những vậy, nơi đây còn hút hồn du khách bởi những bãi cát, bãi đá ngầm tuyệt đẹp và nhiều vẻ đẹp khác nữa. Có thể nói, đến với động Phong Nha, em có cảm giác như lạc vào nơi tiên cảnh. Em tin chắc rằng càng ngày sẽ có càng nhiều du khách trong nước và quốc tế tới khám phá vẻ đẹp kì diệu nơi đây.

      Tầm Quan Trọng Của Đề Thi Thử Vào Lớp 6 Môn Tiếng Việt

      Việc làm quen với các đề thi thử đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình chuẩn bị cho kỳ thi tuyển sinh vào lớp 6. Đề thi thử không chỉ giúp học sinh nắm vững cấu trúc đề thi mà còn giúp các em:

      • Làm quen với áp lực thời gian: Thi thử giúp học sinh rèn luyện khả năng phân bổ thời gian hợp lý trong quá trình làm bài.
      • Đánh giá năng lực bản thân: Thông qua kết quả thi thử, học sinh có thể xác định được những kiến thức còn yếu và cần củng cố thêm.
      • Giảm bớt căng thẳng: Việc đã từng trải qua một kỳ thi thử sẽ giúp học sinh tự tin hơn khi bước vào kỳ thi chính thức.

      Cấu Trúc Đề Thi Thử Vào Lớp 6 Môn Tiếng Việt - Đề Số 6

      Đề thi thử vào lớp 6 môn Tiếng Việt - Đề số 6 của tusach.vn được xây dựng dựa trên cấu trúc đề thi tuyển sinh phổ biến hiện nay. Đề thi bao gồm các phần chính sau:

      1. Phần đọc hiểu: Đọc một đoạn văn bản và trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung, ý nghĩa của đoạn văn.
      2. Phần viết: Viết một đoạn văn hoặc bài văn theo yêu cầu đề bài.
      3. Phần kiến thức tiếng Việt: Trả lời các câu hỏi về từ vựng, ngữ pháp, chính tả.

      Hướng Dẫn Làm Bài Thi Thử Hiệu Quả

      Để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi thử, các em cần lưu ý những điều sau:

      • Đọc kỹ đề bài: Trước khi bắt đầu làm bài, hãy đọc kỹ đề bài để hiểu rõ yêu cầu.
      • Phân bổ thời gian hợp lý: Chia nhỏ thời gian cho từng phần thi và cố gắng hoàn thành đúng thời hạn.
      • Đọc kỹ đoạn văn trước khi trả lời câu hỏi: Đảm bảo hiểu rõ nội dung đoạn văn trước khi trả lời các câu hỏi đọc hiểu.
      • Viết bài rõ ràng, mạch lạc: Sử dụng ngôn ngữ chính xác, diễn đạt ý tưởng một cách rõ ràng và mạch lạc.
      • Kiểm tra lại bài làm: Sau khi hoàn thành bài thi, hãy dành thời gian kiểm tra lại để phát hiện và sửa lỗi sai.

      Tại Sao Nên Chọn Đề Thi Thử Của tusach.vn?

      tusach.vn tự hào là một trong những website cung cấp tài liệu ôn thi vào lớp 6 uy tín và chất lượng. Đề thi thử của chúng tôi được:

      • Xây dựng bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm: Đảm bảo tính chính xác và phù hợp với chương trình học.
      • Cập nhật thường xuyên: Luôn mang đến những đề thi mới nhất và bám sát xu hướng đề thi hiện nay.
      • Có đáp án chi tiết: Giúp học sinh tự đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm.
      • Miễn phí: Học sinh có thể truy cập và làm bài thi thử miễn phí.

      Lời Khuyên Bổ Sung

      Ngoài việc làm đề thi thử, các em cũng nên:

      • Học thuộc lòng các kiến thức cơ bản: Từ vựng, ngữ pháp, chính tả.
      • Đọc nhiều sách báo: Giúp mở rộng vốn từ vựng và cải thiện kỹ năng đọc hiểu.
      • Luyện viết thường xuyên: Viết các đoạn văn, bài văn ngắn để rèn luyện kỹ năng viết.
      • Giữ tinh thần thoải mái: Tránh căng thẳng, stress trước kỳ thi.

      Chúc các em học sinh ôn thi tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 6!

      Phần ThiThời GianSố Câu Hỏi
      Đọc Hiểu20 phút5
      Viết30 phút1
      Kiến Thức Tiếng Việt20 phút10
      Tổng thời gian: 70 phút

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN