1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Lương Thế Vinh năm 2021

Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Lương Thế Vinh năm 2021

Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Lương Thế Vinh năm 2021

Tusach.vn xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 6 môn Tiếng Việt của trường Lương Thế Vinh năm 2021. Đây là tài liệu ôn tập vô cùng quan trọng dành cho các em học sinh đang chuẩn bị bước vào kỳ thi đầy thử thách này.

Bộ đề thi này được biên soạn dựa trên cấu trúc đề thi chính thức của trường, giúp các em làm quen với dạng đề và rèn luyện kỹ năng làm bài.

“Người bạn đồng hành quý báu” của nhân vật “tôi” trong đoạn văn trên là. Nhân vật “tôi” có cảm giác gì khi được mặc chiếc áo do mẹ may?

Đề bài

    BÀI KHẢO SÁT MÔN TIẾNG VIỆT VÀO LỚP 6

    Thời gian làm bài: 60 phút

    PHẦN I. TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm)

    Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:

    “Tôi có một người bạn đồng hành quý báu từ ngày tôi còn là đứa bé 11 tuổi. Đó là chiếc áo sơ mi vải Tô Châu, dày mịn, màu cỏ úa. Chiếc áo sờn vai của ba dưới bàn tay vén khéo của mẹ đã trở thành cái áo xinh xinh, trông rất oách của tôi... Mặc áo vào, tôi có cảm giác như vòng tay ba mạnh mẽ và yêu thương đang ôm lấy tôi, tôi như được dựa vào lồng ngực ấm áp của ba...[...] Ba đã hi sinh trong một lần đi tuần tra biên giới, chưa kịp thấy tôi chững chạc như một anh lính tí hon trong cái áo mẹ chữa lại từ chiếc áo quân phục cũ của ba.”

    (Trích Cái áo của ba, Phạm Lê Hải Châu,

    Tiếng Việt 5, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018)

    Câu 1. “Người bạn đồng hành quý báu” của nhân vật “tôi” trong đoạn văn trên là:

    A. người mẹ thân yêu.

    C. chiếc áo sơ mi vải Tô Châu.

    B. người cha dũng cảm.

    D. một anh lính tí hon.

    Câu 2. Nhân vật “tôi” có cảm giác gì khi được mặc chiếc áo do mẹ may?

    A. Thấy xót xa, đau đớn khi nhớ về sự hi sinh của ba.

    B. Thấy ấm áp, yêu thương khi cảm nhận được tình thương của ba, mẹ.

    C. Thấy xấu hổ vì mặc cái áo được chữa lại từ chiếc áo quân phục cũ đã sờn vai.

    D. Thấy thương mẹ phải vất vả nuôi con khôn lớn mà không có chồng bên cạnh.

    Câu 3. Dòng nào sau đây nêu đúng nhất nội dung chính của đoạn văn trên?

    A. Tả cái áo của ba để lại sau khi đã hi sinh trong một lần đi tuần tra biên giới.

    B. Thể hiện tình cảm yêu mến, tự hào của nhân vật “tôi” dành cho chiếc áo.

    C. Ca ngợi sự dũng cảm hi sinh của ba và sự tảo tần, khéo léo của mẹ.

    D. Thể hiện tình cảm gia đình yêu thương, ấm áp dù ba đã hi sinh.

    Câu 4. Trong đoạn văn trên có bao nhiêu từ láy?

    A. Ba.

    B. Bốn.

    C. Năm.

    D. Sáu.

    PHẦN II. TỰ LUẬN (8,0 điểm)

    Bài 1. (1,0 điểm) Tìm ba từ ghép và ba từ láy có chứa tiếng “sạch”.

    Bài 2. (1,0 điểm) Ghép thêm một bộ phận vào tổ hợp “Ba đã hi sinh trong một lần đi tuần tra biên giới” để được một câu có:

    a. Sử dụng một cặp quan hệ từ.

    b. Một trạng ngữ chỉ mục đích.

    Bài 3. (2,0 điểm) Cho đoạn thơ:

    “Rồi đến chị rất thương

    Rồi đến em rất thảo

    Ông lành như hạt gạo

    Bà hiền như suối trong”

     (Trích Cao Bằng, Trúc Thông,

    Tiếng Việt 5, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018)

    Gọi tên và chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh thể hiện các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên. Nêu tác dụng của việc sử dụng các biện pháp tu từ đó.

    Bài 4. (4,0 điểm) Em hãy viết bài văn miêu tả quang cảnh trường em vào giờ ra chơi.

    ------- Hết -------

    Đáp án

      HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

      PHẦN I. TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm)

      Câu 1. C

      Câu 2. B

      Câu 3. D

      Câu 4. B

      Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.

      Câu 1. Chiếc áo sơ mi bình dị được mẹ làm từ chiếc áo cũ của ba đã trở thành người bạn đồng hành với nhân vật “tôi” đi qua bao năm tháng. Nó quý báu vô cùng vì là kỉ vật thiêng liêng của ba để lại.

      Câu 2. Trong đoạn văn, tác giả viết: Mặc áo vào, tôi có cảm giác như vòng tay ba mạnh mẽ và yêu thương đang ôm lấy tôi, tôi như được dựa vào lồng ngực ấm áp của ba.

      Câu 3. Đoạn văn thể hiện tình cảm gia đình yêu thương ấm áp: tình cảm ba mẹ dành cho con; lòng biết ơn, niềm tự hào của con đối với sự hi sinh, tình thương của cha mẹ. Các phương án A, B, C có ý đúng nhưng chưa đầy đủ các nội dung của đoạn trích.

      Câu 4. Các từ láy có trong đoạn trích trên là: xinh xinh, mạnh mẽ, ấm áp, chững chạc.

      PHẦN II. TỰ LUẬN (8,0 điểm)

      Bài 1. (1,0 điểm)

      Mỗi ý trả lời đúng được 0,5 điểm.

      Gợi ý:

      - Ba từ ghép có chứa tiếng “sạch”: sạch đẹp, sạch bong, sạch trơn.

      - Ba từ láy có chứa tiếng “sạch”: sạch sẽ, sành sạch, sạch sành sanh.

      Bài 2. (1,0 điểm)

      Mỗi ý trả lời đúng được 0,5 điểm.

      Gợi ý:

      a. Dù ba đã hi sinh trong một lần đi tuần tra biên giới nhưng trong tim tôi, ba vẫn còn sống mãi.

      b. Để bảo vệ biên cương Tổ quốc, ba đã hi sinh trong một lần đi tuần tra biên giới.

      Bài 3. (2,0 điểm)

      Mỗi ý trả lời đúng được 1,0 điểm.

      - Biện pháp tu từ: điệp ngữ (cụm từ “rồi đến” được lặp lại 2 lần) kết hợp với so sánh (Ông lành như hạt gạo/ Bà hiền như suối trong).

      là những người gần gũi, giàu tình yêu thương, tấm lòng thơm thảo với tính cách - Tác dụng: ca ngợi những vẻ đẹp của con người Cao Bằng. Dù trẻ hay già, đó đều hiền lành và tâm hồn trong sáng, thanh sạch.

      Bài 4. (4,0 điểm)

      1. Yêu cầu về hình thức (1,0 điểm)

      - Bài làm cần trình bày thành bài văn, có đủ ba phần mở bài, thân bài, kết bài các phần được tách biệt thành các đoạn văn.

      - Bài viết ngắn gọn, diễn đạt lưu loát, trình bày sạch sẽ, rõ ràng.

      - Không mắc lỗi dùng từ, lỗi đặt câu, lỗi diễn đạt, lỗi chính tả.

      2. Yêu cầu về nội dung (3,0 điểm)

      Học sinh miêu tả ngôi trường vào giờ ra chơi theo quan sát của riêng mình, nhưng bài viết cần đảm bảo các ý lớn sau:

      Mở bài: Giới thiệu ấn tượng chung về trường em vào giờ ra chơi.

      Thân bài: Tả khung cảnh trường em vào giờ ra chơi theo trình tự nhất định. Có thể:

      - Theo trình tự thời gian (trước, trong và sau giờ ra chơi).

      - Theo trình tự không gian (khung cảnh xung quanh đến hoạt động của học sinh, thầy cô; từ trong lớp đến ngoài hành lang, sân trường...).

      Kết bài: Tình cảm, suy nghĩ của em về mái trường nói chung, về giờ ra chơi nói riêng.

      Tổng quan về Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Lương Thế Vinh năm 2021

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 6 trường Lương Thế Vinh luôn được đánh giá là một trong những kỳ thi đầu vào khó nhất tại Hà Nội. Môn Tiếng Việt đóng vai trò quan trọng, đòi hỏi học sinh không chỉ có kiến thức vững chắc mà còn cần kỹ năng làm bài tốt. Đề thi thường bao gồm các phần: Đọc hiểu, Chính tả, Ngữ pháp và Viết.

      Cấu trúc đề thi tham khảo

      Dựa trên các đề thi chính thức các năm trước, cấu trúc đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Lương Thế Vinh năm 2021 có thể được dự đoán như sau:

      • Phần 1: Đọc hiểu (4 điểm): Đoạn văn ngắn, thường là truyện hoặc thơ, kèm theo các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận để kiểm tra khả năng hiểu và phân tích văn bản của học sinh.
      • Phần 2: Chính tả (2 điểm): Viết đúng chính tả các từ và cụm từ được đưa ra.
      • Phần 3: Ngữ pháp (3 điểm): Các bài tập về các kiến thức ngữ pháp cơ bản như: thành phần câu, các loại từ, dấu câu,...
      • Phần 4: Viết (6 điểm): Thường là một bài văn ngắn với yêu cầu cụ thể về chủ đề và hình thức.

      Lưu ý khi làm bài

      Để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi, học sinh cần lưu ý những điều sau:

      1. Đọc kỹ đề bài: Trước khi bắt đầu làm bài, hãy đọc kỹ đề bài để hiểu rõ yêu cầu và nội dung cần trả lời.
      2. Phân bổ thời gian hợp lý: Chia nhỏ thời gian cho từng phần để đảm bảo hoàn thành tất cả các câu hỏi.
      3. Viết chữ rõ ràng, mạch lạc: Giúp giám khảo dễ dàng đọc và đánh giá bài làm của bạn.
      4. Kiểm tra lại bài làm: Sau khi hoàn thành, hãy dành thời gian kiểm tra lại bài làm để phát hiện và sửa lỗi sai.

      Tầm quan trọng của việc luyện tập

      Luyện tập thường xuyên với các đề thi thử là cách tốt nhất để làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng làm bài và tự tin hơn trong kỳ thi thực tế. Tusach.vn cung cấp bộ đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Lương Thế Vinh năm 2021 được cập nhật liên tục, giúp các em có thêm nhiều cơ hội luyện tập và nâng cao kiến thức.

      Tài liệu ôn tập hữu ích

      Ngoài bộ đề thi, các em cũng nên tham khảo thêm các tài liệu ôn tập khác như:

      • Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5
      • Sách bài tập Tiếng Việt lớp 5
      • Các tài liệu luyện thi Tiếng Việt vào lớp 6

      Lời khuyên từ các giáo viên

      Các giáo viên có kinh nghiệm thường khuyên học sinh nên tập trung vào việc nắm vững kiến thức cơ bản, rèn luyện kỹ năng đọc hiểu và viết, đồng thời thường xuyên luyện tập với các đề thi thử. Quan trọng nhất là phải giữ tâm lý bình tĩnh và tự tin trong kỳ thi.

      Download đề thi ngay hôm nay!

      Hãy download bộ đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Lương Thế Vinh năm 2021 của Tusach.vn ngay hôm nay để bắt đầu hành trình chinh phục kỳ thi đầy thử thách này. Chúc các em học sinh đạt kết quả tốt nhất!

      NămLink Download
      2021Link đề thi 2021

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN