1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi thử vào lớp 6 môn Tiếng Việt - Đề số 4

Đề thi thử vào lớp 6 môn Tiếng Việt - Đề số 4

Đề Thi Thử Vào Lớp 6 Môn Tiếng Việt - Đề Số 4

Chào mừng các em học sinh đến với đề thi thử vào lớp 6 môn Tiếng Việt - Đề số 4 của tusach.vn.

Đề thi này được thiết kế theo cấu trúc đề thi tuyển sinh vào lớp 6 hiện hành, giúp các em làm quen với dạng đề và rèn luyện kỹ năng làm bài.

Hãy dành thời gian làm bài một cách nghiêm túc để đánh giá năng lực và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi sắp tới!

Câu 1. Tên riêng nước ngoài nào dưới đây viết SAI quy tắc? A. Ma-ri Quy-ri B. An-phrét Nô-ben C. Thổ nhĩ kỳ D. Ba Lan

Đề bài

    ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 6

    Môn: Tiếng Việt

    Đề số 4

    PHẦN I: TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm)

    Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng.

    Câu 1. Tên riêng nước ngoài nào dưới đây viết SAI quy tắc?

    A. Ma-ri Quy-ri

    B. An-phrét Nô-ben

    C. Thổ nhĩ kỳ

    D. Ba Lan

    Câu 2. Dãy từ nào sau đây chỉ gồm các tính từ?

    A. le lói, long lanh, tinh tú, bình minh

    B. vui vẻ, vất vả, vụng về, vải vóc

    C. hoa lá, bức tranh, sáng suốt, sấm sét

    D. nhanh nhẹn, nhỏ nhắn, nhã nhặn, nhạt nhẽo

    Câu 3. Dòng nào nêu đúng chủ ngữ của câu: "Dọc bụi tre, những lá già cuốn theo gió đông nam thổi về, trút một lượt dưới gốc."?

    A. Dọc bụi tre

    B. những lá già

    C. những lá già cuốn theo gió đông nam

    D. những lá già cuốn theo gió đông nam thổi về

    Câu 4. Dòng nào nêu đúng chủ ngữ của câu: "Ngay giữa trưa hè nắng dữ, con ong xanh vẫn cần cù, gan góc, đi lùng bắt dế, sửa soạn chu đáo cho những đứa con của nó ra đời"?

    A. Trưa hè nắng dữ

    B. Con ong

    C. Con ong xanh

    D. Những đứa con

    PHẦN II: TỰ LUẬN (8,0 điểm)

    Câu 1 (2,0 điểm)

    Đọc đoạn thơ sau và thực hiện yêu cầu nêu dưới:

    Việt Nam đất nước ta ơi

    Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn

    Cánh cò bay lả rập rờn

    Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều

    (Việt Nam quê hương ta, Nguyễn Đình Thi)

    a. Ghi lại các danh từ riêng trong đoạn thơ trên.

    b. Nêu nghĩa của từ “biển” trong "biển lúa". Cho biết đây là nghĩa gốc hay nghĩa chuyển của từ "biển".

    c. Trong đoạn thơ, tác giả đã nhắc đến những hình ảnh tiêu biểu nào của quê hương đất nước Việt Nam? Nêu tác dụng của những hình ảnh đó.

    Câu 2 (3,0 điểm)

    Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu nêu dưới:

    (1) Một người thợ làm bánh muốn làm thân với một bậc thầy vĩ đại trong thị trấn nên đã khẩn khoản mời ông đến nhà ăn tối. (2) Ngày hôm trước, vị thầy cải trang thành một người ăn xin dáng vẻ tiều tụy đến tiệm bánh của người thợ, xin một ổ bánh mì. (3) Người thợ lớn tiếng đuổi người ăn xin ra khỏi cửa tiệm.

    (4) Hôm sau, vị thầy dẫn theo một đệ tử đến nhà của người thợ. (5) Họ được anh ta tiếp đãi bằng một bữa tiệc thịnh soạn. (6) Giữa bữa ăn, đệ tử hỏi: "Thưa thầy, làm sao để phân biệt người tốt kẻ xấu?". (7) Vị thầy trả lời: "Hãy xem cách ứng xử của người đó. Người thợ làm bánh này có thể chi mười đồng vàng cho một bữa tiệc vì tôi nổi tiếng, nhưng lại không thể cho một người ăn xin đói khát một mẩu bánh mì".

    (Phỏng theo Paulo Coelho, Lương Hiền dịch, nguồn: https://spiritualgrowthevents.com)

    a. Câu (4) và câu (5) liên kết với nhau bằng cách nào? Chỉ ra từ ngữ liên kết hai câu này.

    b. Ghi lại các câu có trạng ngữ chỉ thời gian trong văn bản trên.

    c. Hành động đuổi người ăn xin của người thợ làm bánh nói lên điều gì về tính cách của anh ta?

    d. Em có đồng ý với quan niệm của vị thầy về người tốt, kẻ xấu không? Viết 2 - 3 câu giải thích ý kiến của em.

    Câu 3 (3,0 điểm)

    Em đã năm năm gắn bó với mái trường tiểu học thân yêu và sắp phải xa mái trường. Hãy viết một bức thư ngắn (khoảng 150 - 200 từ) gửi người thân ở xa kể lại một kỉ niệm với mái trường mà em nhớ nhất.

    -------- Hết --------

    Lời giải

      HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

      THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN LOIGIAHAY.COM

      1. C

      2. D

      3. B

      4. C

      PHẦN I: TRẮC NGHIỆM

      Câu 1. Tên riêng nước ngoài nào dưới đây viết SAI quy tắc?

      A. Ma-ri Quy-ri

      B. An-phrét Nô-ben

      C. Thổ nhĩ kỳ

      D. Ba Lan

      Phương pháp giải:

      Em nhớ lại quy tắc viết tên riêng nước ngoài.

      Lời giải chi tiết :

      Tên riêng nước ngoài viết SAI quy tắc là Thổ nhĩ kỳ.

      Cách viết đúng: Thổ Nhĩ Kỳ.

      Đáp án C.

      Câu 2. Dãy từ nào sau đây chỉ gồm các tính từ?

      A. le lói, long lanh, tinh tú, bình minh

      B. vui vẻ, vất vả, vụng về, vải vóc

      C. hoa lá, bức tranh, sáng suốt, sấm sét

      D. nhanh nhẹn, nhỏ nhắn, nhã nhặn, nhạt nhẽo

      Phương pháp giải:

      Em nhớ lại khái niệm tính từ rồi xác định từ loại của các đáp án.

      Lời giải chi tiết :

      Phương án A: "tinh tứ", "bình minh" là danh từ.

      Phương án B: "vải vóc" là danh từ.

      Phương án C: "hoa lá", "bức tranh", "sấm sét" là danh từ.

      Đáp án D.

      Câu 3. Dòng nào nêu đúng chủ ngữ của câu: "Dọc bụi tre, những lá già cuốn theo gió đông nam thổi về, trút một lượt dưới gốc."?

      A. Dọc bụi tre

      B. những lá già

      C. những lá già cuốn theo gió đông nam

      D. những lá già cuốn theo gió đông nam thổi về

      Phương pháp giải:

      Em đặt câu hỏi để tìm bộ phận chủ ngữ.

      Lời giải chi tiết :

      Chủ ngữ: Những lá già

      Cách tìm: Chủ ngữ trả lời cho câu hỏi: "Dọc bụi tre, cái gì cuốn theo gió đông nam thổi về, trút một lượt dưới gốc.".

      Đáp án B.

      Câu 4. Dòng nào nêu đúng chủ ngữ của câu: "Ngay giữa trưa hè nắng dữ, con ong xanh vẫn cần cù, gan góc, đi lùng bắt dế, sửa soạn chu đáo cho những đứa con của nó ra đời"?

      A. Trưa hè nắng dữ

      B. Con ong

      C. Con ong xanh

      D. Những đứa con

      Phương pháp giải:

      Em phân tích thành phần câu để tìm chủ ngữ.

      Lời giải chi tiết :

      Chủ ngữ: "Con ong xanh"

      Cấu tạo ngữ pháp của câu như sau:

      Ngay giữa trưa hè nắng dữ (TN), con ong xanh (CN) // vẫn cần cù, gan góc, đi lùng bắt dế, sửa soạn chu đáo cho những đứa con của nó ra đời (VN).

      Đáp án C.

      PHẦN II: TỰ LUẬN (8,0 điểm)

      Câu 1 (2,0 điểm)

      Đọc đoạn thơ sau và thực hiện yêu cầu nêu dưới:

      Việt Nam đất nước ta ơi

      Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn

      Cánh cò bay lả rập rờn

      Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều

      (Việt Nam quê hương ta, Nguyễn Đình Thi)

      a. Ghi lại các danh từ riêng trong đoạn thơ trên.

      b. Nêu nghĩa của từ “biển” trong "biển lúa". Cho biết đây là nghĩa gốc hay nghĩa chuyển của từ "biển".

      c. Trong đoạn thơ, tác giả đã nhắc đến những hình ảnh tiêu biểu nào của quê hương đất nước Việt Nam? Nêu tác dụng của những hình ảnh đó.

      Phương pháp giải:

      a. Em nhớ lại khái niệm danh từ riêng và ghi lại các danh từ riêng có trong đoạn thơ.

      b. Em giải nghĩa của từ “biển” trong “biển lúa” rồi so sánh với nghĩa của từ “biển” khi đứng một mình, từ đó xác định được nghĩa vừa nêu là nghĩa gốc hay nghĩa chuyển.

      c. Em đọc lại đoạn thơ và ghi lại những hình ảnh tiểu biểu của quê hương Việt Nam. Em cho biết các hình ảnh em vừa liệt kê gợi vẻ đẹp gì của đất nước, thể hiện cảm xúc gì của tác giả.

      Lời giải chi tiết:

      a. Các danh từ riêng: Việt Nam, Trường Sơn.

      b. Từ "biển" trong "biển lúa" chỉ "sự rộng lớn, bát ngát (của cánh đồng lúa)".

      Gợi hình ảnh lúa trải dài như một vùng biển. Đây là nghĩa chuyển.

      c. Những hình ảnh tiêu biểu của quê hương Việt Nam: "biển lúa", "cánh cò bay lả rập rờn", "mây mờ che đỉnh Trường Sơn".

      - Tác dụng:

      + "Biển lúa" gợi hình ảnh những cánh đồng rộng lớn, bao la, gợi nhắc sự trù phú của đất nước ta và sự lao động cần cù của người dân Việt Nam.

      + "Cánh cò bay lả" gợi hình ảnh quen thuộc, gắn với cuộc sống bình yên, giản dị nơi làng quê.

      + "Mây mờ che đỉnh Trường Sơn" gợi vẻ đẹp hùng vĩ của những ngọn núi cao trập trùng, sừng sững trong sương mờ.

      Những hình ảnh này làm nổi bật vẻ đẹp thanh bình, trù phú, thơ mộng và hùng vĩ của đất nước Việt Nam. Qua đó, tác giả thể hiện tình yêu quê hương, niềm tự hào về vẻ đẹp đất nước.

      Câu 2 (3,0 điểm)

      Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu nêu dưới:

      (1) Một người thợ làm bánh muốn làm thân với một bậc thầy vĩ đại trong thị trấn nên đã khẩn khoản mời ông đến nhà ăn tối. (2) Ngày hôm trước, vị thầy cải trang thành một người ăn xin dáng vẻ tiều tụy đến tiệm bánh của người thợ, xin một ổ bánh mì. (3) Người thợ lớn tiếng đuổi người ăn xin ra khỏi cửa tiệm.

      (4) Hôm sau, vị thầy dẫn theo một đệ tử đến nhà của người thợ. (5) Họ được anh ta tiếp đãi bằng một bữa tiệc thịnh soạn. (6) Giữa bữa ăn, đệ tử hỏi: "Thưa thầy, làm sao để phân biệt người tốt kẻ xấu?". (7) Vị thầy trả lời: "Hãy xem cách ứng xử của người đó. Người thợ làm bánh này có thể chi mười đồng vàng cho một bữa tiệc vì tôi nổi tiếng, nhưng lại không thể cho một người ăn xin đói khát một mẩu bánh mì".

      (Phỏng theo Paulo Coelho, Lương Hiền dịch, nguồn: https://spiritualgrowthevents.com)

      a. Câu (4) và câu (5) liên kết với nhau bằng cách nào? Chỉ ra từ ngữ liên kết hai câu này.

      b. Ghi lại các câu có trạng ngữ chỉ thời gian trong văn bản trên.

      c. Hành động đuổi người ăn xin của người thợ làm bánh nói lên điều gì về tính cách của anh ta?

      d. Em có đồng ý với quan niệm của vị thầy về người tốt, kẻ xấu không? Viết 2 - 3 câu giải thích ý kiến của em.

      Phương pháp giải:

      a. Em nhớ lại các cách liên kết, xác định các từ ngữ thể hiện cách liên kết câu (4) và câu (5).

      b. Em đọc lại đoạn văn, tìm các câu có thành phần trạng ngữ được ngăn cách với hai thành phần chính và ghi lại.

      c. Em đọc lại câu văn miêu tả hành động và thái độ của người thợ làm bánh khi đuổi người ăn xin từ đó nêu suy nghĩ về tính cách của anh ta.

      d. Em đồng ý hoặc không đồng ý với quan niệm của vị thầy về người tốt, kẻ xấu và nêu lí do của em.

      Lời giải chi tiết:

      a. Câu (4) và câu (5) liên kết với nhau bằng cách thay thế từ ngữ. Từ "họ" thay thế cho "vị thầy" và "một đệ tử"; từ "anh ta" thay thế cho "người thợ".

      b. Các câu có trạng ngữ chỉ thời gian: (2), (4), (6)

      c. Hành động đuổi người ăn xin của người thợ làm bánh cho thấy anh ta không có lòng thương người, vô cảm trước nỗi khổ của người khác.

      d. Gợi ý: Em đồng ý với quan niệm của vị thầy. Người tốt biết yêu thương, giúp đỡ người khác bằng tấm lòng chân thật. Người xấu thờ ơ, vô cảm, lạnh lùng trước nỗi khổ của người khác và chỉ quan tâm kết thân với người mang lại danh tiếng, địa vị cho mình.

      Câu 3 (3,0 điểm)

      Em đã năm năm gắn bó với mái trường tiểu học thân yêu và sắp phải xa mái trường. Hãy viết một bức thư ngắn (khoảng 150 - 200 từ) gửi người thân ở xa kể lại một kỉ niệm với mái trường mà em nhớ nhất.

      Phương pháp giải:

      Em đọc kĩ đề bài và xác định bố cục, nội dung và hình thức.

      Cấu trúc của một bức thư:

      - Mở đầu: Lời chào hỏi, giới thiệu mục đích viết thư.

      - Nội dung chính: Kể lại kỉ niệm đáng nhớ với chi tiết rõ ràng, mô tả cảm xúc

      - Kết thúc: Lời chúc tốt đẹp, lời hứa hẹn hoặc mong muốn gặp lại, lời chào tạm biệt.

      Ngôn ngữ và diễn đạt:

      - Sử dụng từ ngữ phù hợp: Lời văn cần trang trọng nhưng không quá cứng nhắc, thể hiện sự thân mật và gần gũi.

      - Tính chính xác: Ngữ pháp và chính tả phải đúng, tránh các lỗi cơ bản.

      - Câu văn rõ ràng: Câu văn phải dễ hiểu và không gây nhầm lẫn.

      Tính sáng tạo và cảm xúc:

      - Tính sáng tạo: Bức thư nên thể hiện sự sáng tạo trong cách kể chuyện và miêu tả cảm xúc.

      - Cảm xúc chân thật: Thư phải thể hiện cảm xúc chân thật và tình cảm của học sinh đối với ông bà.

      Lời giải chi tiết:

      Bài viết tham khảo

      Hà Nội, ngày ... tháng ... năm...

      Ông bà kính mến!

      Đã lâu rồi cháu chưa viết thư cho ông bà. Hôm nay, cháu muốn kể cho ông bà nghe một kỉ niệm đáng nhớ ở trường tiểu học trước khi chúng cháu phải xa mái trường thân yêu này.

      Một trong những kỉ niệm mà cháu nhớ nhất là ngày sinh hoạt ngoại khóa vào cuối năm lớp 4. Hôm đó, lớp cháu tổ chức buổi cắm trại ở sân trường. Mọi người đều rất vui vẻ và hào hứng khi tham gia các trò chơi và chuẩn bị bữa tiệc nướng.

      Điều làm cháu nhớ mãi là lúc cả lớp cùng nhau chơi trò kéo co. Dù cháu và các bạn rất mệt nhưng không ai chịu bỏ cuộc, tất cả đều cố gắng hết sức mình. Khi chúng cháu thắng trận cuối cùng, ai nấy đều reo hò, vui mừng và ôm nhau chúc mừng. Cháu cảm thấy thật sự hạnh phúc và tự hào vì tinh thần đoàn kết của cả lớp.

      Cháu rất mong sẽ có dịp kể lại cho ông bà nghe nhiều hơn những kỉ niệm đẹp đó.

      Chúc ông bà luôn mạnh khoẻ và vui vẻ. Cháu rất mong được gặp lại ông bà vào ngày gần nhất!

      Cháu của ông bà

      Lan Hương

      Tầm Quan Trọng Của Đề Thi Thử Vào Lớp 6 Môn Tiếng Việt

      Việc làm quen với các đề thi thử vào lớp 6 môn Tiếng Việt là vô cùng quan trọng đối với các em học sinh đang chuẩn bị bước vào kỳ thi tuyển sinh. Đề thi thử không chỉ giúp các em nắm vững cấu trúc đề thi mà còn là cơ hội để rèn luyện kỹ năng làm bài, quản lý thời gian và làm quen với áp lực phòng thi.

      Cấu Trúc Đề Thi Thử Vào Lớp 6 Môn Tiếng Việt - Đề Số 4

      Đề thi thử vào lớp 6 môn Tiếng Việt - Đề số 4 của tusach.vn được xây dựng dựa trên cấu trúc đề thi tuyển sinh phổ biến hiện nay, bao gồm các phần chính sau:

      • Phần 1: Đọc hiểu (5-7 điểm): Kiểm tra khả năng đọc, hiểu và phân tích văn bản của học sinh.
      • Phần 2: Luyện tập ngữ pháp (3-5 điểm): Kiểm tra kiến thức về các thành phần câu, dấu câu, từ loại,...
      • Phần 3: Viết bài (2-3 điểm): Yêu cầu học sinh viết một đoạn văn hoặc bài văn ngắn theo chủ đề cho trước.

      Lợi Ích Khi Sử Dụng Đề Thi Thử Của tusach.vn

      tusach.vn cung cấp các đề thi thử vào lớp 6 môn Tiếng Việt với nhiều ưu điểm vượt trội:

      • Đa dạng đề thi: Chúng tôi liên tục cập nhật các đề thi mới với nhiều chủ đề khác nhau.
      • Đáp án chi tiết: Mỗi đề thi đều đi kèm với đáp án và lời giải chi tiết, giúp học sinh tự đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm.
      • Giao diện thân thiện: Website được thiết kế dễ sử dụng, giúp học sinh dễ dàng tìm kiếm và làm bài.
      • Miễn phí: Tất cả các đề thi thử của chúng tôi đều hoàn toàn miễn phí.

      Mẹo Làm Bài Thi Vào Lớp 6 Môn Tiếng Việt

      Để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 6 môn Tiếng Việt, các em cần lưu ý một số mẹo sau:

      1. Đọc kỹ đề bài: Trước khi bắt đầu làm bài, hãy đọc kỹ đề bài để hiểu rõ yêu cầu.
      2. Phân bổ thời gian hợp lý: Chia nhỏ thời gian cho từng phần thi để đảm bảo hoàn thành tất cả các câu hỏi.
      3. Viết bài rõ ràng, mạch lạc: Sử dụng ngôn ngữ chính xác, diễn đạt ý tưởng một cách rõ ràng và mạch lạc.
      4. Kiểm tra lại bài làm: Sau khi hoàn thành bài làm, hãy dành thời gian kiểm tra lại để phát hiện và sửa lỗi.

      Tusach.vn - Đồng Hành Cùng Các Em Trên Con Đường Học Tập

      tusach.vn luôn đồng hành cùng các em học sinh trên con đường học tập. Chúng tôi hy vọng rằng các đề thi thử vào lớp 6 môn Tiếng Việt của chúng tôi sẽ giúp các em tự tin hơn và đạt được kết quả tốt nhất trong kỳ thi sắp tới. Chúc các em thành công!

      Phần ThiThời GianĐiểm Số
      Đọc hiểu30 phút5-7 điểm
      Ngữ pháp20 phút3-5 điểm
      Viết bài30 phút2-3 điểm
      Tổng điểm: 10 điểm

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN