1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Nguyễn Tất Thành năm 2018

Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Nguyễn Tất Thành năm 2018

Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Nguyễn Tất Thành năm 2018

Tusach.vn xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 6 môn Tiếng Việt của trường THCS Nguyễn Tất Thành năm 2018. Đây là tài liệu ôn tập vô cùng quan trọng dành cho các em học sinh đang chuẩn bị bước vào kỳ thi đầy cạnh tranh này.

Bộ đề thi này bao gồm các dạng bài tập đa dạng, bám sát cấu trúc đề thi chính thức, giúp các em làm quen với các dạng câu hỏi thường gặp và rèn luyện kỹ năng làm bài.

Trong dãy từ sau có 1 từ không cùng nghĩa với các từ còn lại. Đó là từ nào? Vì sao? Quan hệ về nghĩa giữa tốt và xấu cũng như quan hệ về nghĩa giữa cao và từ nào trong những từ sau? Vì sao?

Đề thi

    BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC

    TUYỂN SINH VÀO LỚP 6 TRƯỜNG THCS VÀ THPT NGUYỄN TẤT THÀNH NĂM 2018

    Môn: TIẾNG VIỆT

    Thời gian làm bài: 45 phút

    Em trả lời câu hỏi và làm bài tập bằng các cách sau: Khoanh tròn vào từ hoặc chữ cái trước ý trả lời mà em chọn Viết từ ngữ, ý kiến, câu văn, đoạn văn của em vào chỗ chấm (....)

    Câu 1 (1,5 điểm) Tìm các chữ viết sai trong đoạn văn và chữa lại cho đúng:

    Cứ thế, chú chim sâu sống qua một mùa nắng ấm. Đến mùa đông. Đây là mùa đầu tiên chú phải chải qua trong đời chú. Vườn cây vào mùa đông, lá vàng bay nả tả trên nền đất lạnh. Xương giá cuấn quanh ngọn những cành khô. Đêm xuống, gió bắc thổi hun hút. Chú chim sâu rét. Chú đâm lản lòng. Chú nằm vo tròn trong cái tổ lá ngái treo đu đưa.

    Các chữ viết sai

    Viết đúng

    (1)

    (2)

    (3)

    (4)

    (5)

    (6)

    Câu 2 (0,5 điểm) Trong dãy từ sau có 1 từ không cùng nghĩa với các từ còn lại. Đó là từ nào? Vì sao?

    thánh thót, líu lo, lách chách, tíu tít, ríu rít

    Câu 3 (0,5 điểm) Quan hệ về nghĩa giữa tốt và xấu cũng như quan hệ về nghĩa giữa cao và từ nào trong những từ sau? Vì sao?

    A. xa

    B. cạn

    C. thấp

    D. ngắn

    Câu 4 (0,5 điểm) Chọn quan hệ từ như, vì, cho, để, bằng để điền vào từng chỗ trống cho thích hợp:

    A. mũ … len

    C. mũ … bơi

    B. mũ … (cái) lưỡi trai

    D. mũ … người đi xe máy

    E. Con nhớ mang mũ … trời nắng đấy.

    Câu 5 (0,5 điểm) Điền cặp quan hệ từ thích hợp vào từng chỗ trống trong mỗi câu sau:

    A. …….. gà chịu khó tập bơi ............. nó đã biết bơi.

    B. Âm nhạc ............. đem lại niềm vui cho chúng ta ............. nó còn làm tâm hồn ta đẹp hơn.

    Câu 6 (0,75 điểm)Mẹ con đi chợ chiều mới về là một câu còn thiếu dấu câu. Em hãy thực hiện các yêu cầu và trả lời câu hỏi ở dưới:

    1) Điền 01 dấu phẩy vào vị trí thích hợp để hoàn thành câu.

    Mẹ con đi chợ chiều mới về.

    2) Ai đi chợ?

    A. Mẹ đi chợ.

    B. Con đi chợ.

    C. Mẹ và con đi chợ

    3) Ý nào dưới đây đúng với nội dung của câu vừa được em hoàn thành.

    A. Đã đi chợ và đã về.

    B. Chuẩn bị đi chợ.

    C. Đã đi chợ nhưng chưa về

    Câu 7 (0,25 điểm) Câu nào đã được tách đúng bộ phận chủ ngữ và bộ phận vị ngữ của câu?

    A. Hình ảnh bà // ngồi trên bậc cửa mỉm cười sung sướng nhìn các cháu ăn bánh đa ngon lành còn đọng lại mãi trong tâm trí tôi.

    B. Hình ảnh bà ngồi trên bậc cửa // mỉm cười sung sướng nhìn các cháu ăn bánh đa ngon lành còn đọng lại mãi trong tâm trí tôi.

    C. Hình ảnh bà ngồi trên bậc cửa mỉm cười sung sướng //nhìn các cháu ăn bánh đa ngon lành còn đọng lại mãi trong tâm trí tôi.

    D. Hình ảnh bà ngồi trên bậc cửa mỉm cười sung sướng nhìn các cháu ăn bánh đa ngon lành //còn đọng lại mãi trong tâm trí tôi.

    Câu 8 (0,5 điểm) Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để có hai câu liên kết:

    A. Nhà tôi có một cây nhãn tơ. Vào cuối mùa xuân nhìn ………… thật thích.

    B. Em rất thích học môn Tiếng Việt. ........... đã đem lại cho em tình yêu vẻ đẹp của tiếng nói dân tộc.

    Câu 9 (2 điểm) Dưới đây là thông tin về một số cuốn sách.

    Thứ tự

    Tên sách

    Tác giả

    Nơi xuất bản

    1

    Bu Bu kể về cha mẹ (Sách dành cho Bé mẫu giáo học theo chủ điểm)

    Hà Yên (kể)

    Nguyễn Văn Tiến (minh họa)

    NXB Trẻ

    2

    Cần làm gì khi xảy ra hỏa hoạn?

    Nguyễn Thị Hiếu

    Nguyễn Minh Thảo

    NXB Giáo dục Việt Nam

    3

    Giáo dục trẻ mẫu giáo sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả

    Trần Thị Thu Hòa

    Hoàng Thu Hương

    NXB Giáo dục Việt Nam

    4

    Kĩ năng phòng tránh đuối nước

    Lý Thị Hằng

    Nguyễn Minh Huyền (biên soạn)

    NXB Giáo dục Việt Nam

    5

    Tôt-tô-chan cô bé ngồi bên cửa sổ

    Tét-su-kô Ku-ro-y-a-na-gi

    NXB Thời đại

    6

    Những truyện hay viết cho thiếu nhi

    Vũ Tú Nam

    NXB Kim Đồng

    7

    Cây khế

    (Truyện cổ tích Việt Nam)

    NXB Văn học

    8

    Học cách ứng xử

    Chu Nam Chiếu, Tôn Vân Hiểu

    NXB Kim Đồng

    1) Theo em, cuốn sách nào có nội dung giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường?

    2) Theo em, cuốn sách nào có nội dung gần nhất với nội dung của cuốn “Kĩ năng phòng tránh đuối nước”?

    3) Cuốn sách nào kể truyện dân gian Việt Nam?

    4) Trong số những cuốn sách kể trên, 3 cuốn sách nào thuộc loại sách văn học?

    Câu 10 (3,0 điểm) Em viết phần thân bài của bài văn theo đề sau:

    Có một cây bút đã làm bạn với một số học sinh ngoan suốt năm học lớp 5, chứng kiến bạn học sinh ấy chăm chỉ học tập và đạt thành tích tốt thế nào. Em hãy vào vai của cây bút, tả lại hoạt động của bạn học sinh ngoan ấy trong một buổi học.

    ------- Hết --------

    Đáp án

      HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

      Câu 1 (1,5 điểm)

      Các chữ viết sai

      Viết đúng

      (1) chải

      trải

      (2) nả

      lả

      (3) Xương

      Sương

      (4) cuấn

      cuốn

      (5) lản

      nản

      Câu 2 (0,5 điểm)

      Từ tíu tít không cùng nghĩa với các từ còn lại. Vì các từ còn lại tả tiếng chim còn từ tíu tít không tả tiếng chim hót.

      Câu 3 (0,5 điểm)

      Quan hệ về nghĩa giữa tốt và xấu cũng như quan hệ về nghĩa giữa cao và thấp vì chúng đều là hai từ trái nghĩa.

      Chọn C.

      Câu 4 (0,5 điểm)

      A. mũ bằng len

      C. mũ để bơi

      B. mũ như (cái) lưỡi trai

      D. mũ cho người đi xe máy

      E. Con nhớ mang mũ vì trời nắng đấy.

      Câu 5 (0,5 điểm)

      Điền cặp quan hệ từ thích hợp vào từng chỗ trống trong mỗi câu sau:

      A. gà chịu khó tập bơi nên nó đã biết bơi.

      B. Âm nhạc không những/không chỉ đem lại niềm vui cho chúng ta nó còn làm tâm hồn ta đẹp hơn.

      Câu 6 (0,75 điểm)

      1) Mẹ con đi chợ, chiều mới về.

      2) Chọn A (Mẹ đi chợ)

      3) Ý đúng với nội dung câu vừa viết lại phía trên là “Đã đi chơi nhưng chưa về”

      Chọn C

      Câu 7 (0,25 điểm)

      Hình ảnh bà ngồi trên bậc cửa mỉm cười sung sướng nhìn các cháu ăn bánh đa

      CN

      ngon lành // còn đọng lại mãi trong tâm trí tôi.

      VN

      Chọn D.

      Câu 8 (0,5 điểm)

      Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để có hai câu liên kết:

      A. Nhà tôi có một cây nhãn tơ. Vào cuối mùa xuân nhìn thật thích.

      B. Em rất thích học môn Tiếng Việt. Môn học ấy đã đem lại cho em tình yêu vẻ đẹp của tiếng nói dân tộc.

      Câu 9 (2 điểm)

      1) Cuốn sách có nội dung giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường là Giáo dục trẻ mẫu giáo sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả

      2) Cuốn sách có nội dung gần nhất với nội dung của cuốn “Kĩ năng phòng tránh đuối nước” là Cần làm gì khi xảy ra hỏa hoạn

      3) Cuốn sách kể truyện dân gian Việt Nam là cuốn Cây khế

      4) Trong số những cuốn sách kể trên, 3 cuốn sách thuộc loại sách văn học là Bu Bu kể về cha mẹ, Tôt-tô-chan cô bé ngồi bên cửa sổ, Những truyện hay viết cho thiếu nhi

      Câu 10 (3,0 điểm)

      Phần thân bài cần đảm bảo các ý chính sau:

      - Tả diễn biến của buổi học: Bắt đầu như thế nào? Các tiết học diễn ra thế nào?

      - Tả thái độ, hoạt động của bạn học sinh trong buổi học: Trong các giờ học, bạn học sinh làm những gì? Bạn ấy sử dụng cây bút như thế nào?

      - Nêu cảm xúc, suy nghĩ của cây bút đối với bạn nhỏ

      Tổng quan về Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Nguyễn Tất Thành năm 2018

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 6 trường Nguyễn Tất Thành là một trong những kỳ thi đầu vào được đánh giá là có độ khó cao, đòi hỏi học sinh phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng. Môn Tiếng Việt thường chiếm trọng số lớn trong kỳ thi, do đó việc nắm vững kiến thức và kỹ năng là vô cùng quan trọng.

      Cấu trúc đề thi

      Đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Nguyễn Tất Thành năm 2018 thường bao gồm các phần chính sau:

      • Phần 1: Đọc hiểu (khoảng 4-5 điểm): Kiểm tra khả năng đọc, hiểu và phân tích văn bản của học sinh. Các dạng bài tập thường gặp bao gồm trả lời câu hỏi, tìm ý chính, tìm thông tin chi tiết, giải thích từ ngữ,...
      • Phần 2: Luyện tập ngữ pháp (khoảng 3-4 điểm): Kiểm tra kiến thức về các thành phần câu, các loại từ, dấu câu,... Các dạng bài tập thường gặp bao gồm điền từ, tìm lỗi sai, đặt câu hỏi,...
      • Phần 3: Viết (khoảng 3-4 điểm): Yêu cầu học sinh viết một đoạn văn hoặc bài văn ngắn theo đề bài cho trước.

      Độ khó của đề thi

      So với các trường khác, đề thi vào lớp 6 trường Nguyễn Tất Thành thường có độ khó cao hơn, đòi hỏi học sinh phải có khả năng tư duy, phân tích và vận dụng kiến thức một cách linh hoạt. Các câu hỏi thường có tính ứng dụng cao, yêu cầu học sinh phải có khả năng giải quyết vấn đề.

      Lợi ích của việc luyện tập với đề thi năm 2018

      Việc luyện tập với đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Nguyễn Tất Thành năm 2018 mang lại nhiều lợi ích cho học sinh:

      • Làm quen với cấu trúc đề thi: Giúp học sinh hiểu rõ cấu trúc đề thi, các dạng bài tập thường gặp và phân bổ thời gian hợp lý.
      • Rèn luyện kỹ năng làm bài: Giúp học sinh rèn luyện kỹ năng đọc hiểu, ngữ pháp và viết, từ đó nâng cao khả năng làm bài.
      • Đánh giá năng lực: Giúp học sinh tự đánh giá năng lực của mình, xác định những điểm mạnh, điểm yếu và có kế hoạch ôn tập phù hợp.
      • Tăng sự tự tin: Giúp học sinh tăng sự tự tin khi bước vào kỳ thi chính thức.

      Lời khuyên khi luyện tập

      Để đạt hiệu quả cao nhất khi luyện tập với đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Nguyễn Tất Thành năm 2018, học sinh nên:

      1. Đọc kỹ đề bài: Đảm bảo hiểu rõ yêu cầu của đề bài trước khi bắt đầu làm bài.
      2. Phân bổ thời gian hợp lý: Chia nhỏ thời gian cho từng phần của đề thi, tránh dành quá nhiều thời gian cho một câu hỏi.
      3. Viết rõ ràng, mạch lạc: Trình bày bài viết một cách rõ ràng, mạch lạc, sử dụng ngôn ngữ chính xác và phù hợp.
      4. Kiểm tra lại bài làm: Sau khi hoàn thành bài làm, hãy kiểm tra lại kỹ lưỡng để phát hiện và sửa lỗi sai.
      5. Tìm kiếm sự giúp đỡ: Nếu gặp khó khăn, hãy tìm kiếm sự giúp đỡ của giáo viên, phụ huynh hoặc bạn bè.

      Tải đề thi và tài liệu ôn tập tại Tusach.vn

      Tusach.vn cung cấp đầy đủ các đề thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt trường Nguyễn Tất Thành năm 2018 và các tài liệu ôn tập hữu ích khác. Hãy truy cập website của chúng tôi để tải về và bắt đầu luyện tập ngay hôm nay!

      Bảng so sánh các năm thi (ví dụ)

      NămĐộ khóNhận xét
      2018KhóTập trung vào đọc hiểu và viết.
      2019Trung bìnhCân bằng giữa các kỹ năng.

      Chúc các em học sinh ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 6 trường Nguyễn Tất Thành!

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN