1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi giữa kì 2 Văn 8 - Đề số 10

Đề thi giữa kì 2 Văn 8 - Đề số 10

Đề thi giữa kì 2 Văn 8 - Đề số 10

Chào mừng các em học sinh lớp 8 đến với đề thi giữa kì 2 môn Văn số 10 do tusach.vn biên soạn.

Đề thi này được xây dựng dựa trên cấu trúc đề thi chính thức của Bộ Giáo dục và Đào tạo, giúp các em làm quen với dạng đề và rèn luyện kỹ năng làm bài.

Chúc các em ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới!

Đề thi giữa kì 2 Văn 8 đề số 10 được biên soạn theo hình thức trắc nghiệm và tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp

Đề thiĐáp án

Đề thi

    PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

    Cho ngữ liệu sau đọc và trả lời câu hỏi:

    Vì sao nước biển lại mặn?

    Vì sao nước biển lại mặn? Đó là vì trong nước biển hoà tan nhiều loại muối. Nếu ta có một chậu nước máy và một chậu nước biển, sau khi phơi khô dưới ánh nắng mặt trời, ta sẽ phát hiện chậu nước máy thì khô hết, còn dưới đáy chậu nước biển có một lớp trắng lấp lánh. Đó là muối.

    Vậy muối trong nước biển từ đâu mà có? Muối từ trong đất đá của lục địa, tan trong nước mưa, chảy vào khe suối, sông rồi đổ vào biển. Thời gian lâu, nước bị bốc hơi, còn muối dần dần tích lũy lại. Những kết quả quan sát chứng tỏ, hằng năm lượng muối sông hồ đổ ra biển khoảng 3,9 tỷ tấn.

    Nước biển thực chất có bao nhiêu muối? Căn cứ thí nghiệm bình quán 1.000g nước biển chứa 35 g muối, trong đó chủ yếu là muối ăn (NaCl) vì nước biển chứa nhiều muối ăn nên có vị mặn, tiếp theo là magie clorua (MgCI,), magie sunfat, canxi sunfat, kali sunfat và magie oxit ... Chúng gây nên vị mặn của nước biển.

    (Mười vạn câu hỏi vì sao - NXBGD Việt Nam)

    Câu 1 (0.5 điểm): Xác định thể loại của đoạn trích trên.

    Câu 2 (0.5 điểm): Nêu nội dung chính của văn bản

    Câu 3 (0.5 điểm): Theo tác giả, muối trong nước biển từ đâu mà có?

    Câu 4 (1.0 điểm): Tìm tất cả các câu nghi vấn có trong văn bản. Vì sao em lại xác định các câu đó là câu nghi vấn?

    Câu 5 (0.5 điểm): Qua văn bản, em nhận thấy mình phải có những “hành động đẹp” nào để bảo vệ tài nguyên biển của quê hương?

    PHẦN VIẾT (7.0 điểm)

    Câu 1 (2.0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận với câu chủ đề sau:

    Siêng năng, kiên trì học tập là chìa khóa vàng mở cảnh cửa thành công.”

    Câu 2 (5.0 điểm) Cảm nghĩ của em về vẻ đẹp của người chiến sĩ Cách mạng trong bài thơ “Tức cảnh Pác Bó” của Hồ Chí Minh.

    Sáng ra bờ suối, tối vào hang, Cháo bẹ, rau măng vẫn sẵn sàng. Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng, Cuộc đời cách mạng thật là sang.

    (Tháng 2 năm 1941)

    Đáp án

      PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

      Câu 1.

      Xác định thể loại của đoạn trích trên

      Phương pháp:

      Dựa vào đặc trưng thể loại

      Lời giải chi tiết:

      Đoạn trích thuộc văn bản thuyết minh vì cung cấp thông tin khoa học về nguyên nhân nước biển mặn một cách khách quan, dễ hiểu.

      Câu 2.

      Nêu nội dung chính của văn bản

      Phương pháp:

      - Xác định vấn đề chính mà văn bản đề cập.

      - Tóm tắt ngắn gọn nội dung trong 1-2 câu.

      Lời giải chi tiết:

      Văn bản giải thích nguyên nhân nước biển có vị mặn, nguồn gốc muối trong nước biển và thành phần của nước biển.

      Câu 3.

      Theo tác giả, muối trong nước biển từ đâu mà có?

      Phương pháp:

      Đọc kỹ đoạn văn, tìm câu trả lời trực tiếp trong văn bản

      Lời giải chi tiết:

      Muối trong nước biển có nguồn gốc từ đất đá trên lục địa, tan trong nước mưa, chảy vào sông suối rồi đổ ra biển

      Câu 4.

      Tìm tất cả các câu nghi vấn có trong văn bản. Vì sao em lại xác định các câu đó là câu nghi vấn?

      Phương pháp:

      - Tìm các câu có dấu “?” hoặc chứa từ nghi vấn (“vì sao”, “bao nhiêu”, “tại sao”...).

      - Xác định mục đích của câu: có phải dùng để hỏi không?

      Lời giải chi tiết:

      - Các câu nghi vấn trong văn bản:

      + “Vì sao nước biển lại mặn?”

      + “Vậy muối trong nước biển từ đâu mà có?”

      + “Nước biển thực chất có bao nhiêu muối?”

      - Những câu trên là câu nghi vấn vì:

      + Có dấu chấm hỏi.

      + Dùng để đặt câu hỏi, yêu cầu giải thích.

      Câu 5.

      Qua văn bản, em nhận thấy mình phải có những “hành động đẹp” nào để bảo vệ tài nguyên biển của quê hương?

      Phương pháp:

      Liên hệ thực tế, nêu ra những việc làm giúp bảo vệ biển.

      Lời giải chi tiết:

      Để bảo vệ tài nguyên biển, em cần:

      - Giữ gìn vệ sinh, không xả rác thải ra biển.

      - Hạn chế sử dụng túi ni-lông, bảo vệ sinh vật biển.

      - Tuyên truyền, vận động mọi người cùng bảo vệ môi trường biển.

      PHẦN VIẾT (7.0 điểm)

      Câu 1.

      Viết đoạn văn nghị luận với câu chủ đề sau:

      Siêng năng, kiên trì học tập là chìa khóa vàng mở cảnh cửa thành công.”

      Phương pháp:

      - Giải thích ý nghĩa câu chủ đề.

      - Chứng minh bằng dẫn chứng thực tế.

      - Nêu bài học cho bản thân.

      Lời giải chi tiết:

      Siêng năng, kiên trì học tập là yếu tố quyết định sự thành công của con người. Học tập không chỉ giúp ta tiếp thu tri thức mà còn rèn luyện tính kiên trì, nhẫn nại. Lịch sử cho thấy nhiều tấm gương kiên trì học tập đã đạt được thành tựu lớn như Chủ tịch Hồ Chí Minh miệt mài tự học để tìm ra con đường cứu nước, hay Thomas Edison thử nghiệm hàng nghìn lần mới phát minh ra bóng đèn. Nếu không có sự siêng năng và ý chí kiên trì, con người sẽ dễ nản lòng, không đạt được mục tiêu. Vì vậy, mỗi chúng ta cần rèn luyện tinh thần học tập bền bỉ, không ngừng phấn đấu để mở cánh cửa thành công.

      Câu 2.

      Cảm nghĩ của em về vẻ đẹp của người chiến sĩ Cách mạng trong bài thơ “Tức cảnh Pác Bó” của Hồ Chí Minh.

      Sáng ra bờ suối, tối vào hang, Cháo bẹ, rau măng vẫn sẵn sàng. Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng, Cuộc đời cách mạng thật là sang.

      (Tháng 2 năm 1941)

      Phương pháp:

      - Giới thiệu tác giả, tác phẩm.

      - Phân tích vẻ đẹp của người chiến sĩ cách mạng trong bài thơ.

      - Rút ra bài học và liên hệ bản thân.

      Lời giải chi tiết:

      Dàn ý

      1. Mở bài: Bài thơ Tức cảnh Pác Bó của Hồ Chí Minh không chỉ ghi lại cảnh sống giản dị của Bác mà còn thể hiện tinh thần lạc quan, yêu nước của người chiến sĩ cách mạng. Qua đó, ta cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của vị lãnh tụ vĩ đại.

      2. Thân bài:

      a. Hoàn cảnh sáng tác

      - Bài thơ được viết năm 1941, khi Bác Hồ trở về nước lãnh đạo cách mạng sau nhiều năm hoạt động ở nước ngoài.

      - Thời gian này, Bác sống trong hoàn cảnh thiếu thốn ở hang Pác Bó, Cao Bằng.

      b. Phân tích vẻ đẹp người chiến sĩ cách mạng

      - Tinh thần lạc quan, yêu đời

      + Dù sống trong điều kiện khó khăn (“Sáng ra bờ suối, tối vào hang”), Bác vẫn không than phiền.

      + Cuộc sống thiếu thốn nhưng Bác vẫn coi đó là niềm vui: “Cháo bẹ, rau măng vẫn sẵn sàng”.

      - Phong thái ung dung, yêu thiên nhiên

      + Cuộc sống giản dị nhưng hòa hợp với thiên nhiên, thể hiện tâm hồn thanh cao của Bác.

      - Lý tưởng cách mạng cao đẹp

      + Dù hoàn cảnh khắc nghiệt, Bác vẫn miệt mài làm việc: “Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng”.

      + “Dịch sử Đảng” là công việc quan trọng để tìm ra đường lối cách mạng cho dân tộc.

      + Qua đó, ta thấy được tinh thần trách nhiệm và lòng yêu nước sâu sắc của Bác.

      - Kết thúc bài thơ - Tư thế của người chiến sĩ cách mạng: “Cuộc đời cách mạng thật là sang” thể hiện niềm vui, sự tự hào của Bác về con đường cách mạng dù gian khổ.

      3. Kết bài: Bài thơ Tức cảnh Pác Bó không chỉ tái hiện cuộc sống đơn sơ của Bác mà còn cho thấy tinh thần lạc quan, ý chí kiên cường của người chiến sĩ cách mạng. Qua đó, ta càng thêm kính trọng và tự hào về Hồ Chí Minh – một lãnh tụ vĩ đại với tâm hồn cao đẹp.

      Bài tham khảo

      Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ là một lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam mà còn là một nhà thơ với tâm hồn thanh cao, lạc quan. Trong những năm tháng hoạt động cách mạng gian khổ, Người đã sáng tác nhiều bài thơ giàu giá trị tư tưởng và nghệ thuật. Tức cảnh Pác Bó là một trong những bài thơ như vậy. Bài thơ không chỉ phác họa cuộc sống gian khổ của Bác tại núi rừng Pác Bó mà còn thể hiện vẻ đẹp của một người chiến sĩ cách mạng kiên cường, lạc quan và yêu nước sâu sắc.

      Bài thơ được Bác viết vào tháng 2 năm 1941, khi Người hoạt động cách mạng ở Pác Bó (Cao Bằng) sau hơn 30 năm bôn ba tìm đường cứu nước. Ở nơi rừng núi hiểm trở, cuộc sống vô cùng thiếu thốn, Bác phải ở trong hang, ăn cháo bẹ, rau măng và làm việc trên bàn đá chông chênh. Thế nhưng, giữa những khó khăn ấy, Người vẫn giữ tinh thần lạc quan, yêu đời, xem đó là niềm vui lớn lao của cuộc đời cách mạng.

      Sáng ra bờ suối, tối vào hang, Cháo bẹ, rau măng vẫn sẵn sàng.

      Câu thơ mở đầu gợi lên nhịp sống đều đặn, giản dị của Bác nơi núi rừng. “Sáng ra bờ suối, tối vào hang” cho thấy cuộc sống hoà mình với thiên nhiên, dù khó khăn nhưng không hề u sầu hay bi lụy. “Cháo bẹ, rau măng” – những món ăn đơn sơ, đạm bạc, nhưng cách dùng từ “vẫn sẵn sàng” thể hiện thái độ ung dung, không màng vật chất, luôn trong tư thế chủ động và vững vàng trước mọi thử thách.

      Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng,

      Hình ảnh “bàn đá chông chênh” vừa gợi tả điều kiện làm việc khó khăn, vừa mang ý nghĩa tượng trưng cho con đường cách mạng đầy gian truân. Động từ “dịch” cho thấy Bác miệt mài nghiên cứu, dịch tài liệu để tìm ra con đường cứu nước đúng đắn. Qua đó, ta thấy được tinh thần trách nhiệm, ý chí kiên cường và lòng tận tụy với cách mạng của Bác.

      Cuộc đời cách mạng thật là sang.

      Từ “sang” ở đây không phải là sự giàu có về vật chất mà là sự giàu có về tinh thần, về lý tưởng cao đẹp. Dù sống trong hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn, Bác vẫn cảm thấy vui vẻ, tự hào vì được cống hiến cho cách mạng. Câu thơ thể hiện niềm tin tưởng mãnh liệt vào tương lai tươi sáng của đất nước.

      Bài thơ Tức cảnh Pác Bó không chỉ khắc họa cuộc sống giản dị của Bác mà còn cho ta thấy vẻ đẹp của người chiến sĩ cách mạng: ung dung, lạc quan, kiên trì và hết lòng vì dân, vì nước. Hình ảnh Bác Hồ sống giữa núi rừng, miệt mài làm việc trong gian khổ là nguồn cảm hứng lớn lao cho thế hệ trẻ hôm nay. Chúng ta cần học tập tinh thần ấy, rèn luyện bản thân, kiên trì theo đuổi ước mơ và cống hiến cho đất nước ngày càng giàu đẹp.

      Đề thi giữa kì 2 Văn 8 - Đề số 10: Tổng quan và Hướng dẫn

      Kỳ thi giữa học kì 2 môn Văn lớp 8 đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá năng lực học tập của học sinh trong nửa học kỳ vừa qua. Đề thi giữa kì 2 Văn 8 - Đề số 10 của tusach.vn được thiết kế để giúp học sinh ôn luyện và làm quen với các dạng bài tập thường gặp, từ đó tự tin hơn khi bước vào phòng thi.

      Cấu trúc đề thi giữa kì 2 Văn 8 - Đề số 10

      Đề thi thường bao gồm các phần chính sau:

      • Phần I: Đọc hiểu (3 điểm): Đoạn trích văn bản yêu cầu học sinh đọc và trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản.
      • Phần II: Viết (7 điểm): Thường là một bài nghị luận xã hội hoặc nghị luận văn học, yêu cầu học sinh trình bày quan điểm cá nhân về một vấn đề hoặc phân tích một tác phẩm văn học.

      Nội dung trọng tâm cần ôn tập

      Để đạt kết quả tốt trong đề thi giữa kì 2 Văn 8 - Đề số 10, học sinh cần tập trung ôn tập các nội dung sau:

      1. Phần đọc hiểu: Ôn tập các kiến thức về các thể loại văn học (thơ, truyện, kịch, văn nghị luận), các biện pháp tu từ, các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản.
      2. Phần viết: Luyện tập viết các dạng bài nghị luận xã hội (về vấn đề đạo đức, lối sống, hiện tượng xã hội) và nghị luận văn học (phân tích nhân vật, chủ đề, nghệ thuật của tác phẩm).
      3. Từ vựng và ngữ pháp: Mở rộng vốn từ vựng, nắm vững các kiến thức về ngữ pháp tiếng Việt.

      Mẹo làm bài hiệu quả

      Dưới đây là một số mẹo làm bài hiệu quả cho đề thi giữa kì 2 Văn 8 - Đề số 10:

      • Đọc kỹ đề bài: Đảm bảo hiểu rõ yêu cầu của đề bài trước khi bắt đầu làm bài.
      • Lập dàn ý: Lập dàn ý chi tiết trước khi viết bài để có một bài viết mạch lạc, logic.
      • Sử dụng từ ngữ chính xác, giàu cảm xúc: Sử dụng từ ngữ phù hợp với nội dung và mục đích của bài viết.
      • Kiểm tra lại bài viết: Sau khi viết xong, hãy kiểm tra lại bài viết để sửa lỗi chính tả, ngữ pháp và đảm bảo bài viết đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của đề bài.

      Tại sao nên chọn đề thi giữa kì 2 Văn 8 - Đề số 10 của tusach.vn?

      tusach.vn cung cấp đề thi giữa kì 2 Văn 8 - Đề số 10 với nhiều ưu điểm:

      • Chất lượng cao: Đề thi được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm.
      • Cập nhật liên tục: Đề thi được cập nhật thường xuyên để phù hợp với chương trình học mới nhất.
      • Đa dạng: Cung cấp nhiều đề thi khác nhau để học sinh có thể luyện tập và làm quen với nhiều dạng bài tập.
      • Miễn phí: Đề thi được cung cấp miễn phí cho tất cả học sinh.

      Tải đề thi giữa kì 2 Văn 8 - Đề số 10 ngay hôm nay!

      Hãy truy cập tusach.vn để tải đề thi giữa kì 2 Văn 8 - Đề số 10 và bắt đầu ôn luyện ngay hôm nay. Chúc các em thành công!

      Dạng bàiĐiểm
      Đọc hiểu3
      Viết7
      Tổng điểm10

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN