1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi giữa kì 1 Văn 8 Kết nối tri thức - Đề số 3

Đề thi giữa kì 1 Văn 8 Kết nối tri thức - Đề số 3

Đề thi giữa kì 1 Văn 8 Kết nối tri thức - Đề số 3

Tusach.vn xin giới thiệu Đề thi giữa kì 1 Văn 8 Kết nối tri thức - Đề số 3, được biên soạn bám sát chương trình học và cấu trúc đề thi chính thức. Đề thi này là tài liệu ôn tập lý tưởng giúp học sinh làm quen với dạng đề và rèn luyện kỹ năng làm bài.

Đề thi bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận, đánh giá kiến thức về các tác phẩm văn học và kỹ năng viết bài nghị luận, phân tích văn học.

Đề thi giữa kì 1 Văn 8 bộ sách kết nối tri thức đề số 3 được biên soạn theo hình thức trắc nghiệm và tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp

Đề thiĐáp án

Đề thi

    ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

    Môn: Ngữ văn lớp 8; Năm học 2022-2023

    Thời gian làm bài: 90 phút - Không kể thời gian phát đề

    Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi:

    NHÀN

    Một mai, một cuốc, một cần câuThơ thẩn dầu ai vui thú nàoTa dại, ta tìm nơi vắng vẻNgười khôn, người đến chốn lao xaoThu ăn măng trúc, đông ăn giáXuân tắm hồ sen, hạ tắm aoRượu, đến gốc cây, ta sẽ uốngNhìn xem phú quý, tựa chiêm bao

    (Nguyễn Bỉnh Khiêm)

    Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của bài thơ trên.

    A. Tự sự

    B. Miêu tả

    C. Biểu cảm

    D. Nghị luận

    Câu 2. Chữ nhàntrong bài thơ được hiểu như thế nào?

    A. Không làm gì vất vả, khó nhọc.

    B. Không lo lắng suy nghĩ nhiều

    C. Sống yên ổn không quan tâm đến ai

    D. Sống thuận theo tự nhiên không màng công danh

    Câu 3. Ý nào không phải là biểu hiện của lối sống nhàn trong bài thơ

    A. Ung dung, thư thái trong việc làm, cùng như khhi vui chơi.

    B. Thích đi đây đi đó để thưởng ngoạn thiên nhiên.

    C. Chọn nơi vắng vẻ, không thích chốn ồn ào, bon chen

    D. Sinh hoạt giản dị mùa nào thức ấy .

    Câu 4.. Hai câu 5-6 cho ta hiểu gì về những sinh hoạt hàng ngày của Nguyễn Bỉnh Khiêm?

    A. Đạm bạc, thanh cao

    B. Thiếu thốn, nghèo khổ.

    C. Đầy đủ, sung túc

    D. Sang trọng, phú quý

    Câu 5. Đặc sắc về ngôn ngữ biểu đạt câu bài thơ là:

    A. Cô đọng, hàm súc

    B. Cầu kì, trau chuốt

    C. Tự nhiên, mộc mạc mà ý vị

    D. Chân thực gần với ca dao

    Câu 6. Dòng nào sau đây không phải là nhận xét về vẻ đẹp trong triết lí sống nhàn của bài thơ

    A. Vẻ đẹp của bài thơ thể hiện ở tinh thần tự do lựa chọn cách sống cho mình

    B. Vẻ đẹp của bài thơ thể hiện ở nhịp sống của con người hài hòa với nhịp điệu của thiên nhiên bốn mùa.

    C. Vẻ đẹp của bài thơ thể hiện ở thú nhàn giản dị mà thanh cao như ngắm trăng, thưởng hoa, chơi đàn…

    D. Vẻ đẹp của bài thơ thể hiện ở thái độ coi thường phú quý và danh lợi.

    Câu 7. Câu thơ:

    Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻNgười khôn, người đến chốn lao xao”

     Cho thấy Nguyễn Bỉnh Khiêm là người như thế nào?

    A. Người có lối sống thanh cao, khác đời.

    B. Người có lối sống thoát li, xa lánh cuộc đời

    C. Người có lối sống an nhàn, hưởng thụ

    D. Cả A và B đều đúng

    Câu 8. Quan niệm về khôn ,dại ở hai câu thơ có mối liên hệ với câu tuch ngữ nào?

    A. Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng.

    B. Ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác

    C. Xởi lởi trời cho, so đo trời co lại

    D.Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài

    PHẦN II – TẬP LÀM VĂN (6 điểm)

    Câu 1. “ Khi công nhận cái yếu của mình con người sẽ trở nên mạnh mẽ.”

    Viết 1 đoạn văn ngắn khoảng 15-20 dòng trình bày cảm nghĩ của anh chị về câu nói trên?

    Câu 2. Anh chị hãy viết bài văn trình bày cảm nhận của mình về bài thơ sau:

    TỪ ẤY (Tố Hữu)

    Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ

    Mặt trời chân lý chói qua tim

    Hồn tôi là một vườn hoa lá

    Rất đậm hương và rộn tiếng chim...

    Tôi buộc lòng tôi với mọi người

    Để tình trang trải với trăm nơi

    Để hồn tôi với bao hồn khổ

    Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời

    Tôi đã là con của vạn nhà

    Là em của vạn kiếp phôi pha

    Là anh của vạn đầu em nhỏ

    Không áo cơm, cù bất cù bơ...

    Tháng 7-1938

    -----Hết-----

    - Học sinh không được sử dụng tài liệu.

    - Giám thị không giải thích gì thêm.

    Đáp án

      PHẦN I – TRẮC NGHIỆM (4 điểm)

      Câu 1

      Câu 2

      Câu 3

      Câu 4

      Câu 5

      Câu 6

      Câu 7

      Câu 8

      C

      D

      B

      A

      C

      C

      A

      B

      Câu 1 (0.5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của bài thơ trên.

      A. Tự sự

      B. Miêu tả

      C. Biểu cảm

      D. Nghị luận

      Phương pháp:

      Dựa vào đặc trưng thể loại

      Lời giải chi tiết:

      Phương thức biểu đạt chính của bài thơ: Biểu cảm

       → Đáp án: C

      Câu 2 (0.5 điểm) Chữ nhàntrong bài thơ được hiểu như thế nào?

      A. Không làm gì vất vả, khó nhọc.

      B. Không lo lắng suy nghĩ nhiều

      C. Sống yên ổn không quan tâm đến ai

      D. Sống thuận theo tự nhiên không màng công danh

      Phương pháp:

      Đọc kĩ văn bản

      Vận dụng kiến thức của bản thân để trả lời câu hỏi

      Lời giải chi tiết:

      Chữ nhàntrong bài thơ được hiểu là Sống thuận theo tự nhiên không màng công danh

      → Đáp án: D

      Câu 3 (0.5 điểm) Ý nào không phải là biểu hiện của lối sống nhàn trong bài thơ

      A. Ung dung, thư thái trong việc làm, cùng như khhi vui chơi.

      B. Thích đi đây đi đó để thưởng ngoạn thiên nhiên.

      C. Chọn nơi vắng vẻ, không thích chốn ồn ào, bon chen

      D. Sinh hoạt giản dị mùa nào thức ấy

      Phương pháp:

      Đọc kĩ văn bản

      Vận dụng kiến thức của bản thân để trả lời câu hỏi

      Lời giải chi tiết:

      Ý không phải là biểu hiện của lối sống nhàn trong bài thơ: Thích đi đây đi đó để thưởng ngoạn thiên nhiên.

      → Đáp án: B

      Câu 4 (0.5 điểm) Hai câu 5-6 cho ta hiểu gì về những sinh hoạt hàng ngày của Nguyễn Bỉnh Khiêm?

      A. Đạm bạc, thanh cao

      B. Thiếu thốn, nghèo khổ.

      C. Đầy đủ, sung túc

      D. Sang trọng, phú quý

      Phương pháp:

      Đọc kĩ nội dung bài thơ

      Lời giải chi tiết:

      Hai câu 5-6 cho ta hiểu về những sinh hoạt hàng ngày của Nguyễn Bỉnh Khiêm: Đạm bạc, thanh cao

      → Đáp án: A

      Câu 5 (0.5 điểm) Đặc sắc về ngôn ngữ biểu đạt của bài thơ là:

      A. Cô đọng, hàm súc

      B. Cầu kì, trau chuốt C. Tự nhiên, mộc mạc mà ý vị D. Chân thực gần với ca dao

      Phương pháp:

      Đọc kĩ văn bản

      Vận dụng kiến thức của bản thân để trả lời câu hỏi

      Lời giải chi tiết:

      Đặc sắc về ngôn ngữ biểu đạt của bài thơ là: Tự nhiên, mộc mạc mà ý vị → Đáp án: C

      Câu 6 (0.5 điểm) Dòng nào sau đây không phải là nhận xét về vẻ đẹp trong triết lí sống nhàn của bài thơ?

      A. Vẻ đẹp của bài thơ thể hiện ở tinh thần tự do lựa chọn cách sống cho mình

      B. Vẻ đẹp của bài thơ thể hiện ở nhịp sống của con người hài hòa với nhịp điệu của thiên nhiên bốn mùa.

      C. Vẻ đẹp của bài thơ thể hiện ở thú nhàn giản dị mà thanh cao như ngắm trăng, thưởng hoa, chơi đàn…

      D. Vẻ đẹp của bài thơ thể hiện ở thái độ coi thường phú quý và danh lợi.

      Phương pháp:

      Đọc kĩ văn bản

      Xác định nội dung văn bản

      Vận dụng kiến thức của bản thân để trả lời câu hỏi

      Lời giải chi tiết:

      Vẻ đẹp không phải của triết lí sống nhàn của bài thơ là:Vẻ đẹp của bài thơ thể hiện ở thú nhàn giản dị mà thanh cao như ngắm trăng, thưởng hoa, chơi đàn…

      → Đáp án: C

      Câu 7 (0.5 điểm)

      Câu thơ:

      Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻNgười khôn, người đến chốn lao xao”

      Cho thấy Nguyễn Bỉnh Khiêm là người như thế nào?

      A. Người có lối sống thanh cao, khác đời.

      B. Người có lối sống thoát li, xa lánh cuộc đời

      C. Người có lối sống an nhàn, hưởng thụ

      D. Cả A và B đều đúng

      Phương pháp:

      Đọc kĩ văn bản

      Vận dụng kiến thức của bản thân để trả lời câu hỏi

      Lời giải chi tiết:

      Câu thơ:

      Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻNgười khôn, người đến chốn lao xao”

       Cho thấy Nguyễn Bỉnh Khiêm là người Người có lối sống thanh cao, khác đời.

      → Đáp án: A

      Câu 8 (0.5 điểm) Quan niệm về khôn, dại ở hai câu thơ 3,4 có mối liên hệ với câu tục ngữ nào?

      A. Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng.

      B. Ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác

      C. Xởi lởi trời cho, so đo trời co lại

      D. Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài

      Phương pháp:

      Đọc kĩ văn bản

      Vận dụng kiến thức về tục ngữ

      Lời giải chi tiết:

      Quan niệm về khôn, dại ở hai câu thơ 3,4 có mối liên hệ với câu tục ngữ “Ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác”

       → Đáp án: B

      PHẦN II – TẬP LÀM VĂN (6 điểm)

      Câu 1. “ Khi công nhận cái yếu của mình con người sẽ trở nên mạnh mẽ.”

      Viết 1 đoạn văn ngắn khoảng 15-20 dòng trình bày cảm nghĩ của anh chị về câu nói trên?

      Phương pháp:

      Vận dụng kiến thức, kỹ năng của bản thân để viết đoạn văn Lời giải chi tiết:

      - Giải thích:

      + Công nhận cái yếu nghĩa là con người có đủ dũng cảm, trung thực, năng lực nhận thức để kiểm điểm bản thân một cách khách quan, toàn diện.

      + Công nhận cái yếu là nền tảng, tiền đề giúp con người có thêm nghị lực, thành công trong cuộc sống và công việc, giúp con người trưởng thành hơn và trở nên mạnh mẽ hơn.

      - Phân tích, chứng minh tính hai mặt của vấn đề:

      + Trong mỗi con người ai cũng có những thế mạnh và điểm yếu.( dẫn chứng)

      + Con người chỉ thực sự trở nên mạnh mẽ khi biết công nhận cái yếu của mình, biết nhận thức, kiểm điểm bản thân một cách trung thực, nghiêm túc, thẳng thắn.(dẫn

      - Bình luận mở rộng vấn đề:

      + Vấn đề đặt ra đúng đắn, sâu sắc, có ý nghĩa định hướng cho con người trong cuộc sống, trong nhận thức.

      + Khi công nhận cái yếu của mình tức là bản thân không tự cao, tự đại, sống khiêm tốn, giản dị, trung thực, nhìn nhận đánh giá sự vật hiện tượng khách quan, vô tư, biết vươn lên trong cuộc sống, học tập.

      + Ý nghĩa của vấn đề: không chỉ đối với cá nhân mà còn có ý nghĩa đối với cả tập thể, quốc gia, dân tộc. - Bài học nhận thức và hành động.

      Câu 2. Anh chị hãy viết bài văn trình bày cảm nhận của mình về bài thơ sau:

      TỪ ẤY (Tố Hữu)

      Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ

      Mặt trời chân lý chói qua tim

      Hồn tôi là một vườn hoa lá

      Rất đậm hương và rộn tiếng chim...

      Tôi buộc lòng tôi với mọi người

      Để tình trang trải với trăm nơi

      Để hồn tôi với bao hồn khổ

      Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời

      Tôi đã là con của vạn nhà

      Là em của vạn kiếp phôi pha

      Là anh của vạn đầu em nhỏ

      Không áo cơm, cù bất cù bơ...

      Tháng 7-1938

      Phương pháp:

      a. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

      b. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

      Lời giải chi tiết:

      Viết bài văn trình bày cảm nhận của mình về bài thơ Từ ấy – Tố Hữu

      Phần chính

      Điểm

      Nội dung cụ thể

      Mở bài

      0,5

      - Giới thiệu tác giả, tác phẩm

      - Dẫn dắt và nêu vấn đề cần bàn luận

      Thân bài

      2,5

      Nội dung của đoạn thơ:

      Tâm nguyện cao đẹp của người thanh niên trẻ trung nhiệt tình cách mạng: Niềm say mê mãnh liệt và vui sướng tràn trề cùng với nhận thức mới về lẽ sống, sự chuyển biến sâu sắc trong tâm hồn khi gặp gỡ và được giác ngộ lí tưởng cộng sản.

      Khổ 1: Diễn tả niềm vui sướng, say mê khi gặp lí tưởng của Đảng

      - Hai câu đầu viết theo bút pháp tự sự, Hai câu thơ sau của khổ thơ đầu, chợt vụt thoát bay bổng, dạt dào cảm hứng lãng mạn.

      - Đón nhận ánh sáng cách mạng là Tố Hữu đã đón nhận một con đường thênh thang tươi sáng cho cuộc đời, cho hồn thơ: một cuộc đời có ý nghĩa thiêng liêng, to lớn, một hồn thơ bát ngát tình yêu cách mạng, yêu đồng bào.

      Khổ 2: Biểu hiện những nhận thức về lẽ sống

      - Hai dòng đầu: nhà thơ khẳng định quan niệm mới mẻ về lẽ sống là sự gắn bó hài hòa giữa "cái tôi" cá nhân với "cái ta" chung của mọi người.

      - Hai dòng thơ sau bộc lộ tình yêu thương con người bằng tình yêu giai cấp rõ ràng. ".

      - Tố Hữu đã khẳng định mối liên hệ sâu sắc giữa văn học và đời sống, mà chủ yếu là cuộc sống của quần chúng nhân dân.

      Khổ 3: Sự chuyển biến sâu sắc trong tâm hồn nhà thơ

      - Trước khi gặp cách mạng, Tố Hữu là một thanh niên tiểu tư sản. Khi ánh sáng cách mạng như "Mặt trời chân lí chói qua tim", đã giúp nhà thơ vượt qua những tầm thường ích kỉ trong đời sống tâm hồn chật hẹp để vươn đến một tình yêu "vẹn tròn to lớn".

      - Nhà thơ tự nhận mình "là con của vạn nhà" trong nghĩa đồng bào thiêng liêng nhất; là em của "vạn kiếp phôi pha" gần gũi bằng tình cảm xót thương những kiếp đời lao khổ, bất hạnh, những kiếp sống mòn mỏi, đáng thương; là anh của "vạn đầu em nhỏ" "cù bất cù bơ". Từ những cảm nhận ấy đã giúp nhà thơ say mê hoạt động cách mạng với những thiết tha cao đẹp công hiến đời mình góp phần giải phóng đất nước, giải phóng những kiếp lầm than trong xã hội tăm tối dưới bóng thù xâm lược.

      Nghệ thuật: * Đặc sắc nghệ thuật

      - Sử dụng biện pháp tu từ : ẩn dụ, so sánh

      - Ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhịp điệu

      - Sự đa dạng của bút pháp tự sự, lãng mạn, trữ tình.

      Đánh giá:

      - Bài thơ đã thể hiện được một cách sâu sắc, tinh tế sự thay đổi nhận thức, tư tưởng, tình cảm của một thanh niên ưu tú khi được giác ngộ lí tưởng cách mạng và được vinh dự đứng trong hàng ngũ lãnh đạo của Đảng. Bài thơ cũng thể hiện những nhận thức mới về lẽ sống, đó là lẽ sống gắn bó hài hòa giữa cái tôi riêng với cái ta chung của mọi người. Cũng như sự chuyển biến sâu sắc của nhà thơ, bài thơ cũng có ý nghĩa mở đầu cho con đường cách mạng, con đường thơ ca của Tố Hữu. Nó là tuyên ngôn về lẽ sống của người chiến sĩ cách mạng và cũng là tuyên ngôn của nhà thơ chiến sĩ. Bài thơ cũng tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu, có sự kết hợp hài hòa giữa trữ tình và chính trị, sử dụng nhuần nhuyễn các thủ pháp nghệ thuật quen thuộc của thơ ca truyền thống nhưng giàu hình ảnh và giàu nhịp điệu lời thơ giản dị khiến nó dễ đi vào lòng người đọc.

      Kết bài

      0,5

      - Khẳng định lại vấn đề

      - Khẳng định sự đúng đắn của lí tưởng Đảng mà tác giả nói riêng hay thanh niên Việt ta thời bấy giờ lựa chọn.

      Yêu cầu khác

      0,5

      - Đảm bảo yêu cầu của bài văn nghị luận, có bố cục 3 phần.

      - Sử dụng từ ngữ, câu văn có sự liên kết các luận điểm, giữa bằng chứng và lí lẽ đảm bảo sự mạch lạc

      Đề thi giữa kì 1 Văn 8 Kết nối tri thức - Đề số 3: Tổng quan và Hướng dẫn Ôn tập

      Chào mừng các em học sinh lớp 8 đến với bài viết tổng hợp và phân tích chi tiết về Đề thi giữa kì 1 Văn 8 Kết nối tri thức - Đề số 3. Đây là một trong những đề thi quan trọng giúp các em đánh giá năng lực học tập và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi sắp tới. Tusach.vn sẽ cung cấp cho các em thông tin đầy đủ về cấu trúc đề thi, nội dung chính, đáp án và gợi ý ôn tập hiệu quả.

      Cấu trúc Đề thi giữa kì 1 Văn 8 Kết nối tri thức - Đề số 3

      Đề thi giữa kì 1 Văn 8 Kết nối tri thức - Đề số 3 thường bao gồm các phần sau:

      • Phần trắc nghiệm: (3-4 điểm) Kiểm tra kiến thức về lý thuyết văn học, từ vựng, ngữ pháp và hiểu biết về các tác phẩm đã học.
      • Phần tự luận: (6-7 điểm) Thường bao gồm các dạng bài như:
        • Phân tích một đoạn văn, một bài thơ.
        • Nghị luận về một vấn đề xã hội, đạo đức.
        • Viết bài văn kể chuyện, miêu tả.

      Nội dung chính của Đề thi

      Đề thi thường tập trung vào các tác phẩm văn học sau (tùy theo chương trình học của từng trường):

      • Truyện ngắn: Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long
      • Thơ: Mây và Sương của Nguyễn Duy
      • Văn bản nghị luận: Bài học đường đời của Khổng Tử
      • Các văn bản khác theo chương trình học.

      Hướng dẫn ôn tập hiệu quả

      Để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi giữa kì 1, các em cần:

      1. Nắm vững kiến thức lý thuyết: Ôn tập lại các kiến thức về lý thuyết văn học, từ vựng, ngữ pháp.
      2. Đọc kỹ các tác phẩm văn học: Hiểu rõ nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa của các tác phẩm đã học.
      3. Luyện tập làm đề: Giải nhiều đề thi thử để làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện kỹ năng làm bài.
      4. Rèn luyện kỹ năng viết: Luyện tập viết các dạng bài nghị luận, phân tích văn học.
      5. Tìm kiếm sự giúp đỡ: Nếu gặp khó khăn, hãy hỏi thầy cô giáo hoặc bạn bè để được giải đáp.

      Đáp án và Giải thích chi tiết

      Tusach.vn cung cấp đáp án và giải thích chi tiết cho từng câu hỏi trong Đề thi giữa kì 1 Văn 8 Kết nối tri thức - Đề số 3. Điều này giúp các em tự đánh giá kết quả làm bài và rút kinh nghiệm cho những lần sau.

      Tải Đề thi và Đáp án

      Các em có thể tải Đề thi giữa kì 1 Văn 8 Kết nối tri thức - Đề số 3 và đáp án tại tusach.vn. Chúng tôi luôn cập nhật những đề thi mới nhất và chất lượng nhất để phục vụ nhu cầu học tập của các em.

      Lời khuyên

      Hãy sử dụng Đề thi giữa kì 1 Văn 8 Kết nối tri thức - Đề số 3 như một công cụ hỗ trợ học tập, không phải là mục tiêu duy nhất. Quan trọng nhất là các em cần hiểu bài, nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng một cách thường xuyên. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới!

      Dạng bàiĐiểmGợi ý ôn tập
      Trắc nghiệm3-4Ôn tập lý thuyết, từ vựng, ngữ pháp
      Phân tích văn học3-4Đọc kỹ tác phẩm, phân tích hình ảnh, biện pháp nghệ thuật
      Nghị luận xã hội2-3Thu thập thông tin, lập dàn ý, viết bài rõ ràng, mạch lạc

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN