1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Giải Bài tập tiếng Việt trang 44 sách bài tập Ngữ văn 9 - Cánh diều

Giải Bài tập tiếng Việt trang 44 sách bài tập Ngữ văn 9 - Cánh diều

Giải Bài Tập Tiếng Việt Trang 44 Ngữ Văn 9 Cánh Diều

Tusach.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài tập Tiếng Việt trang 44 sách bài tập Ngữ văn 9 Cánh Diều. Bài viết này sẽ giúp học sinh hiểu rõ nội dung bài học và tự tin hoàn thành các bài tập một cách hiệu quả.

Chúng tôi luôn cập nhật nhanh chóng và chính xác lời giải các bài tập trong sách giáo khoa và sách bài tập Ngữ văn 9 Cánh Diều.

(Bài tập 3, SGK) Tìm câu ghép trong các đoạn văn dưới đây. Cho biết vì sao không thể tách mỗi vế câu trong những câu ghép ấy thành một câu đơn.

Câu 1

    Trả lời Câu hỏi 1 trang 44 SBT Văn 9 Cánh diều

    (Bài tập 3, SGK) Tìm câu ghép trong các đoạn văn dưới đây. Cho biết vì sao không thể tách mỗi vế câu trong những câu ghép ấy thành một câu đơn.

    a) Dế Choắt là tên tôi đã đặ t cho nó một cách chế giễu và trịch thượng thế. Choắt nọ có lẽ cũng trạc tuổi tôi. Nhưng vì Choắt bẩm sinh yếu đuối nên tôi coi thường...

    (Tô Hoài)

    b) Kể từ hôm đó, mặc dù mọi chuyện vẫn như cũ trong căn nhà của chúng tôi, nhưng tôi luôn luôn cảm thấy mình bất tài nên bị đẩy ra ngoài. Những lúc ngồi bên bàn học, tôi chỉ muốn gục đầu xuống khóc. (Tạ Duy Anh)

    c) Vào mùa sương, ngày ở Hạ Long như ngắn lại. Buổi sớm, Mặt Trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang. Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển. (Thi Sảnh)

    d) Sáng hôm sau, bà con bên nội, bên ngoại đến rất đông. Cả con bé cũng theo ngoại nó về. Anh Sáu phải lo tiếp khách, anh như không chú ý đến con nữa. (Nguyễn Quang Sáng)

    Phương pháp giải:

    Xem lại cách hiểu về câu ghép và mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép

    Lời giải chi tiết:

    a.

    - Câu ghép: Nhưng vì Choắt bẩm sinh yếu đuối nên tôi coi thường...

    - Không thể tách mỗi vế câu trong câu ghép này thành một câu đơn là vì các vế câu có mối quan hệ ngữ nghĩa rất chặt chẽ với nhau (quan hệ nhân quả).

    b.

    - Câu ghép: Kể từ hôm đó, mặc dù mọi chuyện vẫn như cũ trong căn nhà của chúng tôi, nhưng tôi luôn luôn cảm thấy mình bất tài nên bị đẩy ra ngoài.

    - Không thể tách mỗi vế câu trong câu ghép này thành một câu đơn là vì các vế câu có mối quan hệ ngữ nghĩa rất chặt chẽ với nhau (quan hệ liên kết)

    c.

    - Cây ghép: Buổi sớm, Mặt Trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang. Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển.

    - Không thể tách mỗi vế câu trong câu ghép này thành một câu đơn là vì các vế câu có mối quan hệ ngữ nghĩa rất chặt chẽ với nhau (quan hệ liệt kê)

    d.

    - Câu ghép: Anh Sáu phải lo tiếp khách, anh như không chú ý đến con nữa.

    - Không thể tách mỗi vế câu trong câu ghép này thành một câu đơn là vì các vế câu có mối quan hệ ngữ nghĩa rất chặt chẽ với nhau (quan hệ liệt kê)

    Câu 2

      Trả lời Câu hỏi 2 trang 44 SBT Văn 9 Cánh diều

      Xếp những câu dưới đây vào nhóm phù hợp: cầu đơn, câu ghép đẳng lập, câu ghép chính phụ. Chỉ ra chủ ngữ, vị ngữ của các cụm chú vị trong mỗi câu:

      a) Mõ lại thúc, trống lại giục, tù và lại inh ói thổi lên. (Ngô Tất Tố)

      b) Vì tên Dậu là thân nhân của hắn cho nên chúng con bắt phải nộp thay. (Ngô Tất Tố)

      c) Từ bản tính rất dịu dàng, rất tận tâm. (Nam Cao)

      d) Quần thể đền tháp Ăng-co dẫu không còn nguyên vẹn nhưng những gì được phát hiện và bảo tổn đến nay đã khiển cả thể giới ngưỡng mộ. (Theo Quỳnh Trang)

      e) Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. (Kim Lân)

      g) Tôi tưởng con bé sẽ lăn ra khóc, sẽ giãy, sẽ đạp đổ cả mâm cơm hoặc sẽ chạy vụt đi. (Nguyễn Quang Sáng)

      Phương pháp giải:

      Vận dụng kiến thức đã học về câu đơn, câu ghép

      Lời giải chi tiết:

      Câu

      Câu đơn

      Câu ghép đẳng lập

      Câu ghép chính phụ

      a

      Gồm ba cụm chủ vị:

      + Cụm chủ vị thứ nhất có chủ ngữ là mõ, vị ngữ là lại thúc.

      + Cụm chủ vị thứ hai có chủ ngữ là trống, vị ngữ là lại giục.

      + Cụm chủ vị thứ ba có chủ ngữ là tù và, vị ngữ là lại inh ỏi thổi lên.

      b

      Gồm 2 cụm chủ vị:

      + Chủ ngữ 1 là Vì tên Dậu, vị ngữ 1 là là thân nhân của hắn

      + Chủ ngữ 2 là chúng con, vị ngữ 2 là bắt phải nộp thay.

      c

      Chủ ngữ Từ, vị ngữ 1 là bản tính rất dịu dàng, vị ngữ 2 là rất tận tâm.

      d

      Gồm chủ ngữ là Quần thể đền tháp Ăng – co, vị ngữ là dẫu không còn nguyên vẹn nhưng những gì được phát hiện và bảo tồn đến nay đã khiến cả thể giới ngưỡng mộ.

      e

      Cụm chủ vị:

      + Chủ ngữ: Cổ ông lão

      + Vị ngữ 1: nghẹn ắng hẳn lại

      + Vị ngữ 2: da mặt tê rân rân.

      g

      Cụm chủ vị:

      + Chủ ngữ: Tôi tưởng con bé

      + Vị ngữ 1: sẽ lăn ra khóc

      + Vị ngữ 2: sẽ giãy

      + Vị ngữ 3: sẽ đạp đổ cả mâm cơm

      + Vị ngữ 4: hoặc sẽ chạy vụt đi.

      Câu 3

        Trả lời Câu hỏi 3 trang 45 SBT Văn 9 Cánh diều

        (Bài tập 2, SGK) Tìm các kết từ dùng để nối các vế câu trong những câu ghép dưới đây. Chỉ ra mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các vế câu.

        a) Vì tôi thắng lợn nên hai cậu chủ bé nhỏ của tôi yêu quý tôi lắm. (Tô Hoài)

        b) Nếu Thạc hôm trước cũng ngạc nhiên như Huy chiều hôm nay thì tôi còn mất công phu tìm tòi nhiều hơn. (Thế Lữ)

        c) Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương. (Nguyễn Đình Thi)

        d) Hai người giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gây ra, áp vào vật nhau. (Ngô Tất Tố)

        Phương pháp giải:

        Vận dụng kiến thức đã học về câu đơn, câu ghép

        Lời giải chi tiết:

        a. Vì - nên

        => nguyên nhân - kết quả

        b. Nếu – thì

        => điều kiện – kết quả

        c. Tuy

        => tương phản

        d. giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gây ra, áp vào

        => tăng tiến

        Câu 4

          Trả lời Câu hỏi 4 trang 45 SBT Văn 9 Cánh diều

          Trong những câu ghép dưới đây (trích từ truyện Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng), ở câu nào có thể lược bỏ chủ ngữ của một trong hai cụm chủ vị, ở câu nào không thể lược bỏ? Vì sao?

          a) Anh mong được nghe một tiếng “ba” của con bé, nhưng con bé chẳng bao giờ chịu gọi.

          b) Chúng tôi là cán bộ đoàn thể, chúng tôi không đi tập kết.

          Phương pháp giải:

          Vận dụng kiến thức đã học về câu ghép

          Lời giải chi tiết:

          a. Không thể bỏ chủ ngữ của một trong hai cụm chủ vị vì lược đi sẽ thiếu thông tin.

          b. Có thể lược bỏ chủ ngữ của một trong hai cụm chủ vị vì lược đi thì người đọc vẫn hiểu được nội dung câu.

          Giải Bài Tập Tiếng Việt Trang 44 Ngữ Văn 9 Cánh Diều: Chi Tiết và Dễ Hiểu

          Chào mừng các em học sinh lớp 9 đến với lời giải chi tiết bài tập Tiếng Việt trang 44 sách bài tập Ngữ văn 9 Cánh Diều. Bài tập này thuộc chương trình học Ngữ văn 9, tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng đọc hiểu, phân tích văn bản và vận dụng kiến thức ngôn ngữ vào thực tế.

          I. Giới thiệu chung về bài tập

          Bài tập Tiếng Việt trang 44 sách bài tập Ngữ văn 9 Cánh Diều thường xoay quanh các dạng câu hỏi sau:

          • Đọc hiểu một đoạn văn bản cụ thể.
          • Phân tích các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản.
          • Tìm hiểu về các biện pháp tu từ được sử dụng.
          • Vận dụng kiến thức ngôn ngữ để giải thích ý nghĩa của các từ ngữ, câu văn.
          • Viết đoạn văn, bài văn ngắn theo yêu cầu.

          II. Giải chi tiết các bài tập

          Để giúp các em hiểu rõ hơn về cách giải bài tập, chúng tôi sẽ đi vào phân tích chi tiết từng câu hỏi trong bài tập Tiếng Việt trang 44 sách bài tập Ngữ văn 9 Cánh Diều.

          Câu 1: (Ví dụ)

          (Nêu nội dung câu hỏi)

          Đáp án:(Giải thích chi tiết đáp án, phân tích các luận điểm, dẫn chứng cụ thể)

          Câu 2: (Ví dụ)

          (Nêu nội dung câu hỏi)

          Đáp án:(Giải thích chi tiết đáp án, phân tích các luận điểm, dẫn chứng cụ thể)

          III. Hướng dẫn làm bài tập hiệu quả

          Để làm bài tập Tiếng Việt trang 44 sách bài tập Ngữ văn 9 Cánh Diều một cách hiệu quả, các em cần lưu ý những điều sau:

          1. Đọc kỹ đề bài, xác định rõ yêu cầu của câu hỏi.
          2. Đọc kỹ đoạn văn bản, gạch chân những từ ngữ, câu văn quan trọng.
          3. Phân tích các yếu tố miêu tả, biểu cảm, biện pháp tu từ trong văn bản.
          4. Vận dụng kiến thức ngôn ngữ đã học để giải thích ý nghĩa của các từ ngữ, câu văn.
          5. Viết đoạn văn, bài văn ngắn gọn, súc tích, đảm bảo đúng yêu cầu của đề bài.

          IV. Lời khuyên và hỗ trợ thêm

          Nếu gặp khó khăn trong quá trình làm bài tập, các em đừng ngần ngại hỏi thầy cô giáo, bạn bè hoặc tìm kiếm sự trợ giúp trên các trang web học tập uy tín như Tusach.vn. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ các em học tập tốt môn Ngữ văn.

          Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu học tập khác như sách giáo khoa, sách tham khảo, các bài giảng trực tuyến để nâng cao kiến thức và kỹ năng của mình.

          Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Ngữ văn!

          Tiêu chíMô tả
          Độ chính xácLời giải phải chính xác, dựa trên kiến thức và nội dung bài học.
          Tính dễ hiểuLời giải phải được trình bày rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với trình độ của học sinh lớp 9.
          Tính đầy đủLời giải phải bao gồm đầy đủ các bước giải, các luận điểm, dẫn chứng cần thiết.

          Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

          VỀ TUSACH.VN