1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Giải bài tập Thực hành viết trang 32 vở thực hành ngữ văn 6

Giải bài tập Thực hành viết trang 32 vở thực hành ngữ văn 6

Giải Bài Tập Thực Hành Viết Trang 32 Ngữ Văn 6

Tusach.vn xin giới thiệu đáp án chi tiết bài tập Thực hành viết trang 32 Vở thực hành Ngữ văn 6. Bài viết này sẽ giúp học sinh hiểu rõ yêu cầu của đề bài, nắm vững kiến thức và kỹ năng viết bài văn miêu tả người thân một cách sinh động và chân thực.

Truyện cổ tích thường kể bằng lời của người kể chuyện ngôi thứ:

Bài tập 1

    Bài tập 1 (trang 32, VTH Ngữ văn 6, tập 2)

    Truyện cổ tích thường kể bằng lời của người kể chuyện ngôi thứ:

    Phương pháp giải:

    Xem lại kiến thức về truyện cổ tích trong SGK.

    Lời giải chi tiết:

    Truyện cổ tích thường kể bằng lời của người kể chuyện ngôi thứ ba.

    Bài tập 2

      Bài tập 2 (trang 32, VTH Ngữ văn 6, tập 2)

      Khi đóng vai nhân vật để kể lại một chuyện cổ tích, người kể chuyện kể chuyện ở ngôi thứ:

      Phương pháp giải:

      Xem lại kiến thức về truyện cổ tích trong SGK.

      Lời giải chi tiết:

      Khi đóng vai nhân vật để kể lại một chuyện cổ tích, người kể chuyện kể chuyện ở ngôi thứ: nhất

      Bài tập 3

        Bài tập 3 (trang 32, VTH Ngữ văn 6, tập 2)

        Mục đích của việc đóng vai nhân vật để kể lại một truyện cổ tích:

        Phương pháp giải:

        Dựa vào kiểu biết cá nhân trả lời câu hỏi.

        Lời giải chi tiết:

        - Câu chuyện trở nên chân thực hơn.

        - Nhân vật bộc lộ được tâm trạng, tình cảm dễ dàng hơn 

        - Người đọc hiểu rõ về nhân vật hơn.

        Bài tập 4

          Bài tập 4 (trang 32, VTH Ngữ văn 6, tập 2)

          Những việc cần làm trước khi đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích:

          Phương pháp giải:

          Xem lại kiến thức về việc đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích.

          Lời giải chi tiết:

          Chọn ngôi kể và đại từ tương ứng: Ngôi thứ nhất.

          - Chọn lời kể phù hợp: Cần xác định được giới tính, tuổi tác, địa vị,... của nhân vật đã lựa chọn lời kể phù hợp (cách xưng hô, dùng từ ngữ,...). Cần phù hợp với nội dung câu chuyện được kể, bối cảnh kể.

          - Ghi những nội dung chính của câu chuyện

          - Lập dàn ý. 

          Bài tập 5

            Bài tập 5 (trang 32, VTH Ngữ văn 6, tập 2)

            Dàn ý để viết bài kể lại truyện cổ tích đã chọn:

            Phương pháp giải:

            Xem lại kiến thức về việc đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích.

            Lời giải chi tiết:

            MỞ BÀI

            Tôi sinh ra trong một gia đình nông dân. Vì chăm chỉ làm lụng nên bố mẹ tội cũng có của ăn của để, hi vọng sau này cho anh em tôi làm vốn sinh nhai.

            THÂN BÀI

            Kể sự việc 1

            Cha mẹ tôi mất đột ngột. Anh trai tôi đã không làm như lời cha mẹ dặn trước lúc lâm chung là chia đều tài sản cho hai anh em mà chiếm hết gia tài, chỉ để lại cho tôi một túp lều nhỏ và cây khế còi cọc ở góc vườn.

            Kể sự việc 2

            Tôi chấp nhận mà không hề kêu ca, than phiền gì. Hằng ngày, tôi phải mò cua bắt ốc, cày thuê, cuốc mướn để sống. Cây khế trở thành tài sản quý giá nhất và là người bạn thân thiết của tôi.

            Kể sự việc 3

            Sáng hôm đó, khi vừa thức dậy, tôi đã nhìn thấy trên cây khế có một con chim to với bộ lông sặc sỡ đang ăn những quả khế chín. Lòng tôi đau như cắt. Tôi chạy đến dưới gốc cây và nói: “Chim ơi! Ngươi ăn khế của ta thì gia đình ta biết lấy gì để sống?”. Chim bỗng ngừng ăn và cất tiếng trả lời: “Ăn một quả trả một cục vàng, may túi ba gang mang đi mà đựng”. Nói rồi chim bay đi.

            Kể sự việc 4

            Sáng hôm sau, chim đến từ sớm và đưa tôi ra một hòn đảo nhỏ giữa biển. Tôi không thể tin vào những gì hiện ra trước mắt. Cả hòn đảo toàn vàng bạc châu báu chất đống. Cả hòn đảo ánh lên màu vàng làm tôi bị lóa mắt.

            Kể sự việc 5

            Từ đó, gia đình tôi không còn phải ăn đói mặc rách nữa. Tôi dựng một căn nhà khang trang ngay trong khu vườn, nhưng vẫn giữ lại túp lều và cây khế.

            Kể sự việc 6

            Một sáng, anh đến nhà tôi rất sớm. Đây là lần đầu tiên anh tới thăm tôi kể từ ngày bố mẹ mất. Anh đòi tôi đổi toàn bộ gia sản của anh lấy túp lều và cây khế.

            Kể sự việc 7

            Ngày nào anh cũng ra dưới gốc khế chờ chim thần đến. Mùa khế chín, chim cũng trở về ăn khế. Vừa thấy chim, anh tôi đã khóc lóc, kêu gào thảm thiết và đòi chim phải trả vàng. Chim cũng hứa sáng mai sẽ đưa anh tôi ra đảo vàng và dặn may túi ba gang.

            Kể sự việc 8

            Sáng hôm sau, vừa ra tới đảo vàng, anh tôi đã hoa mắt bởi vàng bạc châu báu của hòn đảo. Anh tôi vội nhét vàng vào đầy túi mười gang, vào túi quần, túi áo và mồm cũng ngậm vàng nữa. Trên đường trở về nhà, chim nặng quá, kêu anh tôi vứt bớt vàng xuống biển cho đỡ nặng. Vốn tính tham lam, anh không những không vứt bớt xuống mà còn bắt chim bay nhanh hơn. Nặng quá, chim càng lúc càng mệt. Đôi cánh trở nên quá sức, yếu dần. Cuối cùng, không còn gắng được nữa, chim chao đảo rồi hất luôn anh tôi xuống biển cùng với số vàng.

            KẾT BÀI

            Tôi trở lại sống ở nhà cũ, cùng túp lều và cây khế. Nhưng chim thần không bao giờ còn quay trở lại nữa… Anh trai tôi đã không thể quay trở về chỉ vì lòng tham vô đáy. Một nỗi buồn man mác dâng lên trong lòng tôi.

            Bài tập 6

              Bài tập 6 (trang 33, VTH Ngữ văn 6, tập 2)

              Tự rà soát, đánh giá bài viết:

              Phương pháp giải:

              Đọc lại bài viết và tự đánh giá.

              Lời giải chi tiết:

              TT

              NỘI DUNG TỰ ĐÁNH GIÁ

              MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CỦA BÀI VIẾT

              1

              Chọn nhân vật kể chuyện có hợp lí không? Nhân vật có bao quát hết các sự việc xảy ra trong truyện không?

              - Hợp lí

              - Nhân vật đã bao quát hết sự việc trong truyện.

              2

              Dùng đại từ xưng hô đã phù hợp với ngôi, địa vị xã hội của nhân vật trong truyện chưa?

              - Đại từ tôi đã phù hợp với ngôi, địa vị xã hội của nhân vật Sọ Dừa

              Giải Bài Tập Thực Hành Viết Trang 32 Ngữ Văn 6: Miêu Tả Người Thân Yêu

              Bài tập Thực hành viết trang 32 Vở thực hành Ngữ văn 6 yêu cầu học sinh viết một bài văn miêu tả một người thân yêu. Đây là một bài tập quan trọng giúp các em rèn luyện kỹ năng quan sát, lựa chọn chi tiết và sử dụng ngôn ngữ để diễn tả tình cảm, suy nghĩ của mình.

              I. Yêu Cầu Của Bài Tập

              Để hoàn thành tốt bài tập này, học sinh cần:

              • Chọn một người thân mà em yêu quý để miêu tả.
              • Quan sát kỹ ngoại hình, tính cách, hành động, lời nói của người đó.
              • Lựa chọn những chi tiết tiêu biểu, đặc sắc để miêu tả.
              • Sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, biểu cảm để diễn tả tình cảm của mình.
              • Bài viết cần có bố cục rõ ràng: mở bài, thân bài, kết bài.

              II. Dàn Ý Tham Khảo

              Dưới đây là dàn ý tham khảo để các em có thể xây dựng bài văn của mình:

              1. Mở bài: Giới thiệu người thân mà em muốn miêu tả.
              2. Thân bài:
                • Miêu tả ngoại hình: khuôn mặt, dáng người, mái tóc, đôi mắt,...
                • Miêu tả tính cách: hiền lành, tốt bụng, vui vẻ, chăm chỉ,...
                • Miêu tả hành động, lời nói: những cử chỉ, lời nói thể hiện tình cảm, sự quan tâm của người đó.
                • Kể một kỷ niệm đáng nhớ với người thân.
              3. Kết bài: Nêu cảm xúc, suy nghĩ của em về người thân đó.

              III. Bài Làm Mẫu

              (Bài làm mẫu sẽ được trình bày chi tiết, bao gồm đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Bài làm mẫu sẽ tập trung vào việc miêu tả một người mẹ, người ông, người bà hoặc người thân khác mà học sinh có thể dễ dàng liên hệ.)

              Ví dụ (đoạn trích):

              “Mẹ tôi là người phụ nữ tuyệt vời nhất trên thế giới. Mẹ có mái tóc đen dài óng ả, đôi mắt hiền từ luôn nhìn tôi với ánh mắt yêu thương. Mẹ luôn chăm sóc tôi tận tình, từ những bữa ăn ngon đến những bộ quần áo ấm áp. Mẹ là người bạn đồng hành của tôi trong mọi khoảnh khắc, từ những lúc vui vẻ đến những lúc khó khăn…”

              IV. Lưu Ý Khi Viết Bài

              Để bài văn miêu tả người thân thêm sinh động và hấp dẫn, các em cần lưu ý:

              • Sử dụng các biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa, ẩn dụ,... để làm cho bài viết thêm sinh động.
              • Kết hợp miêu tả ngoại hình với miêu tả tính cách, hành động, lời nói để tạo nên một bức chân dung toàn diện về người thân.
              • Sử dụng ngôn ngữ tự nhiên, chân thành để diễn tả tình cảm của mình.
              • Kiểm tra lại bài viết để sửa lỗi chính tả, ngữ pháp.

              V. Luyện Tập Thêm

              Để rèn luyện kỹ năng viết bài văn miêu tả người thân, các em có thể thực hiện thêm các bài tập sau:

              • Viết một đoạn văn miêu tả khuôn mặt của người thân.
              • Viết một đoạn văn miêu tả đôi mắt của người thân.
              • Viết một đoạn văn miêu tả hành động, lời nói của người thân.

              Tusach.vn hy vọng với những hướng dẫn chi tiết trên, các em sẽ hoàn thành tốt bài tập Thực hành viết trang 32 Vở thực hành Ngữ văn 6. Chúc các em học tốt!

              Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

              VỀ TUSACH.VN