1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Giải Bài 4: Người nặn tò he VBT Tiếng Việt 2 tập 1 Chân trời sáng tạo

Giải Bài 4: Người nặn tò he VBT Tiếng Việt 2 tập 1 Chân trời sáng tạo

Giải Bài 4: Người nặn tò he VBT Tiếng Việt 2 tập 1 Chân trời sáng tạo

Bài tập 4: Người nặn tò he trong VBT Tiếng Việt 2 tập 1 Chân trời sáng tạo là một bài tập thú vị giúp học sinh rèn luyện kỹ năng đọc hiểu, quan sát và diễn đạt. Bài học này xoay quanh hình ảnh người nặn tò he, một nghệ nhân dân gian với đôi bàn tay khéo léo.

tusach.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và hoàn thành bài tập một cách hiệu quả.

Nghe – viết: Vượt qua lốc dữ. Viết tiếng bắt đầu bằng chữ ng hoặc chữ ngh. Viết từ ngữ chỉ đồ vật, công việc hoặc nghề nghiệp. Phân loại các từ ngữ trong khung vào 4 nhóm. Điền từ ngữ ở bài tập 4 phù hợp vào chỗ trống. Viết 4 – 5 câu về một đồ chơi em thích dựa vào gợi ý. Viết vào Phiếu đọc sách những điều em đã chia sẻ với bạn sau khi đọc một bài văn về nghề nghiệp.

Câu 1

    Nghe – viết: Vượt qua lốc dữ

    Vượt qua lốc dữ

    Biển vẫn gào thét. Gió vẫn từng cơn đẩy nước dồn ứ lại, rồi đột ngột giãn ra. Con tàu vẫn lặn hụp như con cá kình giữa muôn nghìn lớp sóng. Thuyền trưởng Thắng vẫn điềm tĩnh chỉ huy đoàn tàu vượt qua cơn lốc dữ.

    Đình Kính

    Lời giải chi tiết:

    Em chủ động hoàn thành bài tập.

    Câu 2

      Viết tiếng bắt đầu bằng chữ ng hoặc chữ ngh:

      a. Trong bài chính tả.

      b. Ngoài bài chính tả.

      Phương pháp giải:

      a. Em đọc lại bài chính tả và tìm các tiếng rồi viết vào vở bài tập.

      b. Em tìm thêm những tiếng bắt đầu bằng ng hoặc ngh ngoài bài chính tả.

      Lời giải chi tiết:

      a. Trong bài chính tả: ngột, nghìn.

      b. Ngoài bài chính tả.

      - Chữ ng: người, ngọc, ngô, ngại, ngồi, ngựa,…

      - Chữ ngh: nghe, nghé, nghĩ, nghĩa,…

      Câu 3

        Viết từ ngữ chỉ đồ vật, công việc hoặc nghề nghiệp:

        a. Có tiếng bắt đầu bằng chữ s.

        M: bác sĩ

        Có tiếng bắt đầu bằng chữ x.

        M: thợ xây

        b. Có tiếng chứa vần uôc.

        M: cuốc đất

        Có tiếng chứa vần uôt

        M: tuốt lúa

        Phương pháp giải:

        Em dựa vào mẫu để hoàn thành bài tập.

        Lời giải chi tiết:

        a. Có tiếng bắt đầu bằng chữ s: thợ sơn, hộp sữa, ca sĩ,…

        Có tiếng bắt đầu bằng chữ x: xẻ gỗ, cái xẻng, cái xô,…

        b. Có tiếng chứa vần uôc: thầy thuốc, buộc hàng, luộc rau,…

        Có tiếng chứa vần uôt: bắt chuột, chuốt mi, chuột máy tính,…

        Câu 4

          Phân loại các từ ngữ trong khung vào 4 nhóm:

          ```html

          công nhân

          công trường

          bếp vện

          nông dân

          manem

          ```

          a. Chỉ người lao động.

          b. Chỉ hoạt động của người lao động.

          c. Chỉ vật dụng dùng khi lao động.

          d. Chỉ nơi lao động.

          Phương pháp giải:

          Em đọc kĩ các từ trong khung và chia vào nhóm phù hợp.

          Lời giải chi tiết:

          a. Chỉ người lao động: công nhân, nông dân, bác sĩ

          b. Chỉ hoạt động của người lao động: cày ruộng, lái tàu, khám bệnh

          c. Chỉ vật dụng dùng khi lao động: máy khoan, máy cày, ống nghe.

          d. Chỉ nơi lao động: công trường, bệnh viện, đồng ruộng.

          Câu 5

            Điền từ ngữ ở bài tập 4 phù hợp vào chỗ trống:

            a. Ngoài đồng, bác …… đang …… Chiếc ….. như một con bọ ngựa khổng lồ đang chăm chỉ làm việc.

            b. Đêm ấy, bé Vân sốt cao, phải vào ….. Em lo lắng nhìn ông ….. già đeo kính trắng, cổ đeo cái …… như chiếc vòng bạc. Khi …… cho Vân, đôi mày ông cứ nhíu lại như nghĩ ngợi điều gì. Cuối cùng, đôi mắt ông sáng lên làm mẹ và Vân thấy nhẹ cả người: “Cháu bị cảm thôi! Chị cứ yên tâm”

            Theo Ngô Quân Miện

            Phương pháp giải:

            Em lựa chọn những từ ngữ phù hợp ở bài tập 4 để điền vào chỗ trống.

            Lời giải chi tiết:

            a. Ngoài đồng, bác nông dân đang cày ruộng. Chiếc máy cày như một con bọ ngựa khổng lồ đang chăm chỉ làm việc.

            b. Đêm ấy, bé Vân sốt cao, phải vào bệnh viện. Em lo lắng nhìn ông bác sĩ già đeo kính trắng, cổ đeo cái ống nghe như chiếc vòng bạc. Khi khám bệnh cho Vân, đôi mày ông cứ nhíu lại như nghĩ ngợi điều gì. Cuối cùng, đôi mắt ông sáng lên làm mẹ và Vân thấy nhẹ cả người: “Cháu bị cảm thôi! Chị cứ yên tâm”

            Câu 6

              Viết 4 – 5 câu về một đồ chơi em thích dựa vào gợi ý:

              a. Em thích đồ chơi gì?

              b. Đồ chơi đó có những đặc điểm gì đáng chú ý về:

              - Hình dáng

              - Màu sắc

              - Bộ phận nổi bật

              - Hoạt động.

              c. Tình cảm của em với đồ chơi đó.

              Phương pháp giải:

              Em lựa chọn đồ chơi mà mình thích rồi dựa vào gợi ý để hoàn thành bài tập.

              Lời giải chi tiết:

              * Bài tham khảo 1:

              Em rất thích chú lật đật bà tặng vào dịp sinh nhật năm ngoái. Chú lật đật được tạo bởi những khối hình tròn. Thân chú màu đỏ, làn da trắng và hai má ửng hồng. Chú lật đật không có chân nhưng lại chẳng bao giờ ngã. Mỗi khi có ai đó chạm vào, chú lật đật chỉ lắc lư thân mình. Em rất thích chơi với chú lật đật.

              * Bài tham khảo 2:

              Món đồ chơi mà em yêu thích là chú gấu bông. Chú có hình dáng nhỏ bé xinh xắn. Toàn thân chú được bao phủ bởi màu nâu và vàng. Nổi bật trên thân chú gấu là chiếc nơ màu đỏ bắt mắt. Em rất yêu chú gấu. Tối nào đi ngủ em cũng ôm gấu mới có thể ngủ ngon.

              Câu 7

                Viết vào Phiếu đọc sách những điều em đã chia sẻ với bạn sau khi đọc một bài văn về nghề nghiệp.

                Tên bài văn: nen u 22c sec 1l H

                Câu văn hay:

                Thông tin em thích:

                Phương pháp giải:

                Em lựa chọn một bài văn mà mình đã đọc về nghề nghiệp và viết thông tin vào Phiếu đọc sách.

                Lời giải chi tiết:

                Tên bài thơ: Mẹ của Oanh

                Tác giả: Hoàng Ly

                Câu văn hay:

                “Mẹ em là cô lao công của trường mình. Hằng ngày, mẹ quét sân, quét lớp, thu gom và phân loại rác,.. Cuối giờ học, em thường ở lại giúp mẹ và chờ mẹ chở về.”

                Thông tin em thích:

                Oanh rất yêu mẹ và luôn tự hào về công việc của mẹ mình.

                Giải Bài 4: Người nặn tò he VBT Tiếng Việt 2 tập 1 Chân trời sáng tạo - Chi tiết và Dễ Hiểu

                Bài tập 4: Người nặn tò he trong VBT Tiếng Việt 2 tập 1 Chân trời sáng tạo là một bài học thú vị, giúp các em học sinh làm quen với một nghề truyền thống độc đáo của Việt Nam. Bài học này không chỉ giúp các em rèn luyện kỹ năng đọc hiểu mà còn bồi dưỡng tình yêu với văn hóa dân tộc.

                I. Mục tiêu bài học

                Bài học này hướng đến việc giúp học sinh:

                • Đọc thành thạo, lưu loát đoạn văn.
                • Trả lời đúng các câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn văn.
                • Quan sát và miêu tả được hình ảnh người nặn tò he.
                • Rèn luyện kỹ năng diễn đạt, sử dụng từ ngữ chính xác, giàu hình ảnh.

                II. Nội dung bài học và Giải chi tiết

                1. Đọc thành tiếng:

                Học sinh đọc thành tiếng đoạn văn "Người nặn tò he" trong VBT Tiếng Việt 2 tập 1 Chân trời sáng tạo. Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc đúng giọng, rõ ràng, lưu loát.

                2. Trả lời câu hỏi:

                Dưới đây là đáp án chi tiết cho các câu hỏi trong VBT:

                1. Câu 1: Người nặn tò he làm gì?
                2. Đáp án: Người nặn tò he nặn những con vật ngộ nghĩnh bằng đất sét.

                3. Câu 2: Tò he có màu gì?
                4. Đáp án: Tò he có nhiều màu sắc sặc sỡ: đỏ, vàng, xanh, trắng,...

                5. Câu 3: Em có thích tò he không? Vì sao?
                6. Đáp án: (Đáp án mở, khuyến khích học sinh diễn đạt theo ý kiến cá nhân. Ví dụ: Em rất thích tò he vì chúng rất đẹp, ngộ nghĩnh và đáng yêu.)

                III. Mở rộng và Luyện tập

                Để hiểu sâu hơn về bài học, các em có thể thực hiện các hoạt động sau:

                • Tìm hiểu thêm về nghề nặn tò he, lịch sử và ý nghĩa của nó.
                • Tự tay nặn một vài con tò he đơn giản.
                • Vẽ tranh hoặc viết đoạn văn miêu tả về tò he.

                IV. Lưu ý khi giải bài tập

                Khi giải bài tập, các em cần:

                • Đọc kỹ yêu cầu của từng câu hỏi.
                • Đọc kỹ đoạn văn để tìm thông tin cần thiết.
                • Trả lời câu hỏi một cách chính xác, rõ ràng, đầy đủ.
                • Sử dụng từ ngữ chính xác, giàu hình ảnh.

                tusach.vn hy vọng với lời giải chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi làm bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Tiếng Việt. Chúc các em học tập tốt!

                Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm các bài giải khác của VBT Tiếng Việt 2 tập 1 Chân trời sáng tạo trên tusach.vn để nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng.

                BàiTên bàiLink
                1Thỏ đi họcLink bài 1
                2Gà con đi tìm mẹLink bài 2
                3Chỗ ở của các con vậtLink bài 3

                Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

                VỀ TUSACH.VN