Bài soạn Chiều sương Ngữ văn 11 tập 2 Chân trời sáng tạo được tusach.vn biên soạn một cách ngắn gọn, súc tích, giúp học sinh dễ dàng nắm bắt nội dung chính và chuẩn bị bài hiệu quả.
Chúng tôi cung cấp đầy đủ các phần: tóm tắt, phân tích, hướng dẫn trả lời câu hỏi trong SGK, giúp bạn tự tin hơn khi học tập.
Từ nhan đề truyện, bạn hãy dự đoán nội dung văn bản nói về điều gì? Cảnh vật ở làng chài vào chiều xuân hiện lên qua cái nhìn và cảm nhận của ai?
Câu hỏi (trang 7, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Từ nhan đề truyện, bạn hãy dự đoán nội dung văn bản nói về điều gì?
Phương pháp giải:
Đưa ra những dự đoán của bản thân về nội dung văn bản từ nhan đề Chiều sương.
Lời giải chi tiết:
Gợi cho người đọc về liên tưởng về thời gian - thời điểm tác giả chọn để khai thác, làm chủ đề chính cho toàn đoạn trích.
Xem thêm cách soạn khác
Quảng cáo
Dành riêng cho học sinh 2k8 (năm sinh 2008) có nhu cầu ôn luyện!
Kế hoạch ôn luyện đến năm 2026:
Luyện thi 3 trong 1: Thi THPT Quốc gia - Đánh giá năng lực - Đánh giá tư duy. Thay thế cho việc học thêm, luyện thi chuyên biệt cho các kỳ thi TN THPT, ĐGNL (dành cho học sinh Hà Nội, ĐH Quốc gia TP.HCM, Sư phạm).
Mục tiêu:
Đạt điểm cao trong kỳ thi TN THPT, ĐGNL Hà Nội, ĐGNL TP.HCM và ĐGTD.
Luyện thi theo lộ trình từng tháng, có kế hoạch cụ thể để cải thiện từng kỹ năng.
Tìm hiểu thêm thông tin chi tiết.
Câu 1 (trang 8, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Cảnh vật ở làng chài vào chiều xuân hiện lên qua cái nhìn và cảm nhận của ai?
Phương pháp giải:
Khai thác nội dung văn bản, chú ý vào những chi tiết nổi bật để xác định cảnh vật ở làng chài vào chiều xuân hiện lên qua cái nhìn và cảm nhận của đối tượng, nhân vật nào trong đoạn trích.
Lời giải chi tiết:
Cảnh vật ở làng chài vào chiều xuân hiện lên qua cái nhìn và cảm nhận của nhân vật “chàng trai”.
Xem thêm cách soạn khác
Câu 2 (trang 9, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Từ đây trở đi, người kể chuyện là ai? Người nghe chuyện là ai?
Phương pháp giải:
Khai thác nội dung văn bản, chú ý vào những chi tiết nổi bật để xác định người kể chuyện, người nghe chuyện trong phần trích này.
Lời giải chi tiết:
Người kể chuyện là lão Nhiệm Bình, người nghe chuyện là chàng trai.
Xem thêm cách soạn khác
Câu 3 (trang 12, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Các chi tiết ở đoạn này cho thấy điều gì trong cuộc sống lao động của ngư dân?
Phương pháp giải:
Khai thác nội dung văn bản, chú ý vào những chi tiết nổi bật, nhận xét về các chi tiết ấy trong việc thể hiện cuộc sống lao động của ngư dân.
Lời giải chi tiết:
Cuộc sống lao động của ngư dân vô cùng vất vả, gian truân và rất nguy hiểm. Tuy nhiên, người dân chài vẫn miệt mài, chăm chỉ, kiên cường vượt mọi thử thách, sẵn sàng đương đầu với mọi hiểm nguy, thử thách của tạo hóa.
Xem thêm cách soạn khác
Câu 4 (trang 13, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Các ngư dân sắp được chứng kiến điều gì?
Phương pháp giải:
Khai thác nội dung văn bản, chú ý vào những chi tiết nổi bật, từ đó dự đoán điều các ngư dân sắp được chứng kiến.
Lời giải chi tiết:
Có thể dự đoán các ngư dân sắp được chứng kiến cảnh một người bị đuối nước sau trận gió bão vừa qua.
Xem thêm cách soạn khác
Câu 5 (trang 14, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Sự xuất hiện chiếc thuyền của ông Xin Kính có ý nghĩa gì trong câu chuyện?
Phương pháp giải:
Khai thác nội dung văn bản, chú ý vào những chi tiết nổi bật, từ đó cho biết ý nghĩa của sự xuất hiện chiếc thuyền của ông Xin Kính trong câu chuyện.
Lời giải chi tiết:
Sự xuất hiện chiếc thuyền của ông Xin Kính trong câu chuyện giống như chiếc cầu nối, là động cơ tạo nên tình huống truyện, đóng vai trò làm cho nội dung tác phẩm trở nên thú vị, thu hút người đọc hơn.
Xem thêm cách soạn khác
Câu 1 (trang 15, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Nêu nội dung bao quát của văn bản. Nhận xét về cách đặt nhan đề truyện của tác giả.
Phương pháp giải:
Sau khi đọc văn bản, thông qua các câu hỏi khai thác nội dung ở phần Đọc văn bản, bao quát nội dung của văn bản, đồng thời nhận xét về cách đặt nhan đề truyện của tác giả.
Lời giải chi tiết:
Nội dung bao quát của văn bản: Đoạn trích là những hồi ức của lão Nhiệm Bình về một lần ra khơi trong buổi trời sương mù mịt, thuyền vừa tháo tố, thoát nạn chết này lại đâm liền vô nạn chết khác.
Nhan đề Chiều sương gợi cho người đọc về một liên tưởng thời gian, đó là thời điểm diễn ra sự việc đoàn thuyền của ông Phó Nhụy ra khơi, gặp phải tháo tố, thử thách này vừa qua thử thách khác lại ập tới.
Xem thêm cách soạn khác
Câu 2 (trang 15, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Kẻ bảng sau vào vở, liệt kê một số sự kiện chính và các chi tiết diễn tả cảm xúc, suy nghĩ của các nhân vật:
Phương pháp giải:
Từ nội dung chính của văn bản, khai thác những sự kiện chính và các chi tiết diễn tả cảm xúc, suy nghĩ của các nhân vật.
Lời giải chi tiết:
Xem thêm cách soạn khác
Câu 3 (trang 15, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Xác định người kể chuyện và điểm nhìn trong văn bản Chiều sương. Việc lựa chọn người kể chuyện và điểm nhìn như vậy có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện chủ đề, tư tưởng của tác phẩm?
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung văn bản, xác định người kể chuyện và điểm nhìn trong văn bản Chiều sương. Từ đó, nhận xét về việc lựa chọn người kể chuyện và điểm nhìn.
Lời giải chi tiết:
Người kể chuyện là lão Nhiệm Bình, điểm nhìn là điểm nhìn ngôi thứ ba toàn tri.
→ Chủ đề và tư tưởng của tác phẩm được bộc lộ rõ ràng, sinh động, dễ dàng thu hút người đọc.
Xem thêm cách soạn khác
Câu 4 (trang 15, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Tìm một số chi tiết, hình ảnh nói lên quan niệm về cõi âm và mối liên hệ giữa cõi dương và cõi âm của chàng trai và của những người dân làng chài trong văn bản. Làm rõ những điểm tương đồng và khác biệt giữa những quan niệm này.
Phương pháp giải:
Từ nội dung văn bản, khai thác những chi tiết, hình ảnh nói lên quan niệm về cõi âm và mối liên hệ giữa cõi dương và cõi âm của chàng trai và của những người dân làng chài trong văn bản, sau đó nhận xét điểm tương đồng và khác biệt.
Lời giải chi tiết:
- Quan niệm của chàng trai: không tin vào ma quỷ
- Quan niệm của những người dân làng chài: “âm dương không phân ranh giới rõ ràng, cõi sống và cõi chết nương nhau vấn vít”.
- Điểm tương đồng giữa quan niệm : họ đều coi đó là những điều bình thường, không hề có chút sợ hãi, lo sợ hay mê tín quá mức khi bày tỏ quan niệm về cõi âm và mối liên hệ giữa cõi dương và cõi âm.
- Điểm khác biệt ở quan niệm:
+Chàng trai coi đó là điều không có thật, nên coi đó là điều huyền tưởng.
+Những người dân làng chài lại tin điều đó có thât, luôn hiện hữu, song hành với dương gian
Xem thêm cách soạn khác
Câu 5 (trang 15, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Phân tích tác dụng của việc đan xen các yếu tố thực và ảo trong văn bản truyện.
Phương pháp giải:
Dựa vào nội dung đoạn văn bản, xác định chi tiết đan xen yếu tố thực và ảo, từ đó phân tích tác dụng của việc đan xen ấy.
Lời giải chi tiết:
Việc đan xen một số yếu tố thực và ảo trong văn bản giúp cho người đọc có cái nhìn mới mẻ, thú vị về nhân vật lão Nhiệm Bình - đại diện cho những người dân làng chài.
Bằng lời kể pha chút hài hước, hóm hỉnh cũng như chi tiết ảo được đan xen trong quá trình kể chuyện của ông lão với chàng trai, người đọc có thể cảm nhận được sự vui tính, yêu đời, con mắt lạc quan của những người dân lao động làng chài.
Bên cạnh những giờ phút lao động nguy hiểm, mệt mỏi là những khoảng đời thường bình dị.
Đồng thời, thông qua đó, ta cũng thấy được sự tài tình, khéo léo của tác giả khiến người đọc rùng mình thành những mẩu chuyện “như nói chuyện người dương gian”,gần gũi, ấm áp.
Xem thêm cách soạn khác
Câu 6 (trang 15, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Có ý kiến cho rằng truyện chủ yếu viết về “ma”, về “thuyền ma”, về tai ương nơi biển cả và cuộc sống nhọc nhằn của dân chài, nhưng không gợi lên sự lạnh lẽo, ghê sợ mà vẫn toát ra một không khí gần gũi, ấm áp, lạc quan. Hãy cho biết ý kiến của bạn về nhận định trên.
Phương pháp giải:
Đưa ra quan điểm của mình trước ý kiến mà đề bài yêu cầu, đồng thời nêu lên lý giải để chứng minh quan điểm của mình.
Lời giải chi tiết:
Em hoàn toàn đồng ý với nhận định trên.
Bởi lẽ, xuyên suốt truyện, tác giả đưa vào những yếu tố thực và ảo, đóng vai trò làm cho nội dung truyện trở nên hóm hỉnh, thú vị, sinh động, tạo cảm giác như đó chỉ là những câu chuyện của dương gian.
Đồng thời, tác giả khéo léo đặt hình ảnh con người song hành cùng hình ảnh tai ương của nơi biển cả và cuộc sống nhọc nhằn của dân chài. Qua những chi tiết ấy, người đọc như được trải nghiệm, được tận mắt chứng kiến, từ đó tạo cảm giác quen thuộc gần gũi và ấm áp.
Do đó mà dù truyện viết chủ yếu về “ma”, về “thuyền ma”, về tai ương nơi biển cả và cuộc sống nhọc nhằn của dân chài, nhưng không gợi lên sự lạnh lẽo, ghê sợ mà vẫn toát ra một không khí gần gũi, ấm áp, lạc quan.
Xem thêm cách soạn khác
Câu 7 (trang 16, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Câu chuyện về chiếc thuyền của Xin Kính năm xưa và lão Nhiệm Bình cùng chàng trai trẻ hôm nay gợi cho bạn suy nghĩ gì về thái độ, tình cảm của con người đối với biển cả?
Phương pháp giải:
Từ nội dung của văn bản truyện, liên hệ và bày tỏ quan điểm, suy nghĩ của mình về thái độ, tình cảm của con người đối với biển cả thông qua câu chuyện chiếc thuyền của Xin Kính năm xưa và lão Nhiệm Bình cùng chàng trai trẻ.
Lời giải chi tiết:
Biển cả mang lại cho con người những tài nguyên có giá trị, đóng vai trò quan trọng đối với cuộc sống của con người. Con người dành cho biển cả sự yêu mến, kính trọng và biết ơn.
Đặc biệt, với những người dân chài nói riêng, biển cả khi thì giống như một người mẹ, bao bọc, ôm ấp, mang đến tôm, cá… nuôi họ lớn. Biển cả đối với con người là một phần không thể thiếu, gắn bó bền vững đời đời kiếp kiếp với con người.
Xem thêm cách soạn khác
Bài thơ Chiều sương của Nguyễn Khuyến là một trong những tác phẩm tiêu biểu của thơ trào phúng Việt Nam. Bài thơ miêu tả cảnh chiều tàn với những hình ảnh quen thuộc của làng quê Việt Nam, đồng thời thể hiện nỗi buồn man mác của tác giả trước cảnh vật thiên nhiên.
Bài thơ Chiều sương miêu tả cảnh chiều tàn ở một vùng quê thanh bình. Tác giả sử dụng những hình ảnh quen thuộc như sương, khói, bóng chiều để tạo nên một bức tranh thiên nhiên buồn bã, cô đơn. Bài thơ cũng thể hiện nỗi buồn của tác giả trước cảnh vật thiên nhiên, trước sự tàn phai của thời gian.
1. Hình ảnh thiên nhiên trong bài thơ:
2. Nỗi buồn của tác giả:
Nỗi buồn của tác giả được thể hiện qua những hình ảnh thiên nhiên buồn bã, cô đơn. Tác giả cảm thấy cô đơn, lạc lõng trước cảnh vật thiên nhiên. Nỗi buồn của tác giả còn là nỗi buồn trước sự tàn phai của thời gian, trước sự vô thường của cuộc đời.
Câu 1: Xác định và phân tích các biện pháp tu từ được sử dụng trong bài thơ Chiều sương.
Gợi ý: Bài thơ sử dụng nhiều biện pháp tu từ như ẩn dụ, so sánh, nhân hóa để miêu tả cảnh vật thiên nhiên và thể hiện cảm xúc của tác giả.
Câu 2: Phân tích ý nghĩa của hình ảnh sương trong bài thơ Chiều sương.
Gợi ý: Hình ảnh sương là hình ảnh chủ đạo của bài thơ. Sương tượng trưng cho sự ẩm ướt, lạnh lẽo, cô đơn. Sương cũng tượng trưng cho sự tàn phai của thời gian, sự vô thường của cuộc đời.
Câu 3: Nêu cảm nhận của em về bài thơ Chiều sương.
Gợi ý: Bài thơ Chiều sương là một tác phẩm tiêu biểu của thơ trào phúng Việt Nam. Bài thơ thể hiện tài năng của Nguyễn Khuyến trong việc sử dụng ngôn ngữ và hình ảnh để miêu tả cảnh vật thiên nhiên và thể hiện cảm xúc của tác giả.
Bài thơ Chiều sương là một tác phẩm hay và ý nghĩa. Bài thơ giúp chúng ta hiểu thêm về tài năng của Nguyễn Khuyến và về vẻ đẹp của thơ trào phúng Việt Nam. Hy vọng bài soạn này sẽ giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về bài thơ và đạt kết quả tốt trong học tập.
Lưu ý: Đây chỉ là bài soạn mẫu, các em có thể tham khảo và tự mình xây dựng bài soạn theo ý hiểu của mình.
Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!
Sách kỹ năng sống, Sách nuôi dạy con, Sách tiểu sử hồi ký, Sách nữ công gia chánh, Sách học tiếng hàn, Sách thiếu nhi, tài liệu học tập