1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Giải Bài tập tiếng Việt trang 29 sách bài tập Ngữ văn 7 - Cánh diều

Giải Bài tập tiếng Việt trang 29 sách bài tập Ngữ văn 7 - Cánh diều

Giải Bài tập tiếng Việt trang 29 sách bài tập Ngữ văn 7 - Cánh Diều

Tusach.vn xin giới thiệu bộ giải bài tập tiếng Việt trang 29 sách bài tập Ngữ văn 7 Cánh Diều. Bài giải được soạn thảo chi tiết, dễ hiểu, giúp học sinh nắm vững kiến thức và hoàn thành bài tập một cách hiệu quả.

Chúng tôi luôn cập nhật nhanh chóng và chính xác đáp án các bài tập trong sách giáo khoa và sách bài tập Ngữ văn 7 Cánh Diều.

Hãy làm rõ tính mạch lạc của văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh) bằng cách chứng minh các phần, các đoạn, các câu của văn bản này đều nói về một chủ đề và được sắp xếp theo một trình tự rất hợp lí.

Câu 1

    Câu 1 (trang 29, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

    (Câu hỏi 1, SGK) Hãy làm rõ tính mạch lạc của văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh) bằng cách chứng minh các phần, các đoạn, các câu của văn bản này đều nói về một chủ đề và được sắp xếp theo một trình tự rất hợp lí.

    Phương pháp giải:

    Đọc kỹ văn bản và làm rõ tính mạch lạc

    Lời giải chi tiết:

    Văn bản nghị luận về tinh thần yêu nước của nhân dân ta

    Câu đầu tiên thâu tóm vấn đề nghị luận: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta”.

    Các phần, các đoạn, các câu được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, xoay quanh vấn đề đang nghị luận. Cụ thể:

    + Mở bài (Từ “Dân ta…” đến “kẻ cướp nước”): Nêu vấn đề nghị luận: Tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của nhân dân ta, đó là một sức mạnh to lớn trong các cuộc chiến đấu chống xâm lược.

    + Thân bài (Từ “Lịch sử.... đến “lòng nồng nàn yêu nước”): Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc và trong cuộc kháng chiến hiện tại.

    + Kết bài (Từ “Tinh thần...” đến hết): Nhiệm vụ của Đảng là phải làm cho tinh thần yêu nước của dân được phát huy mạnh mẽ trong mọi công việc kháng chiến.

    Câu 2

      Câu 2 (trang 29, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

      Đọc câu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

      Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước. (Hồ Chí Minh)

      a) Tìm các trạng ngữ trong câu trên, xác định trạng ngữ mở rộng là cụm danh từ có thành tố phụ là cụm chủ vị. Chỉ ra ý nghia của mỗi trạng ngữ

      b) Tìm các vị ngữ mở rộng là cụm động từ, cụm tính từ trong câu trên và cho biết: Qua các vị ngữ đó, tinh thần yêu nước của nhân dân ta đã được tác giả miêu tả như thế nào?

      Phương pháp giải:

      Đọc và xác định

      Lời giải chi tiết:

      a.

      - Các trạng ngữ: Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng

      - Trạng ngữ mở rộng là cụm danh từ có thành tố phụ là cụm chủ vị: mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng

      - Nghĩa của mỗi trạng ngữ:

      + Từ xưa đến nay: chỉ thời gian khái quát xuyên suốt lịch sử

      + mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng: chỉ mốc thời gian trong lịch sử

      b.

      - Vị ngữ mở rộng là cụm động từ: kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn; lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn; nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước

      - Vị ngữ mở rộng là cụm tính từ: lại sôi nổi

      - Qua các vị ngữ đó, tinh thần yêu nước của nhân dân ta đã được tác giả miêu tả một cách sinh động, nồng nàn và sâu sắc

      Câu 3

        Câu 3 (trang 29, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

        So sánh hai cách diễn đạt sau và cho biết: Vì sao tác giả chọn cách diễn đại a)?

        a) Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. (Hồ Chí Minh)

        b) Dân ta có một lòng yêu nước nồng nàn

        Phương pháp giải:

        So sánh hai câu dựa trên các yếu tố: trật tự từ, ý nghĩa cơ bản

        Lời giải chi tiết:

        - Câu a) sử dụng biện pháp đảo ngữ “nồng nàn yêu nước” – “yêu nước nồng nà”

        - Câu b) được viết đúng trật tự từ

        => Tác giả chọn cách diễn đại a) vì mục đích nhấn mạnh tinh thần yêu nước của nhân dân ta

        Câu 4

          Câu 4 (trang 29, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

          Trong hai từ in đậm ở câu dưới đây, từ nào là danh từ, từ nào tính từ? Vì sao?

           Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng. (Hồ Chí Minh)

          Phương pháp giải:

          Quan sát và dựa vào đặc điểm của danh từ và đặc điểm của tính từ

          Lời giải chi tiết:

          Từ anh hùng thứ nhất là danh từ, từ anh hùng thứ hai là tính từ. Vì từ thứ nhất chỉ người và đứng trước nó là phó từ chỉ số lượng các, còn từ thứ hai chỉ đặc điểm, tính chất

          Câu 5

            Câu 5 (trang 30, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

            (Bài tập 3, SGK) Tìm vị ngữ là cụm động từ trong những câu dưới đây (ở văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ). Xác định động từ trung tâm và thành tố phụ là cụm chủ vị trong mỗi cụm động từ đó.

            a) Ở việc làm nhỏ đó, chúng ta càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ. (Phạm Văn Đồng)

            b) Nhưng chớ hiểu lầm rằng Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật. (Phạm Văn Đồng)

            Phương pháp giải:

            Chỉ ra các vị ngữ là cụm động từ.

            Lời giải chi tiết:

            a) Vị ngữ là cụm động từ: càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ.

            Động từ trung tâm: thấy

            Thành tố phụ là cụm chủ vị: Bác/ quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ.

            b) Vị ngữ là cụm động từ: chớ hiểu lầm rằng Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật.

            Động từ trung tâm: hiểu lầm

            Thành tố phụ là cụm chủ vị: Bác/ sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật.

            Giải Bài tập tiếng Việt trang 29 Ngữ văn 7 Cánh Diều: Chi tiết và Dễ Hiểu

            Chào mừng các em học sinh lớp 7 đến với phần giải bài tập tiếng Việt trang 29 sách bài tập Ngữ văn 7 Cánh Diều. Trang này cung cấp đáp án chi tiết và lời giải thích dễ hiểu cho từng bài tập, giúp các em hiểu rõ hơn về kiến thức đã học và tự tin hơn trong quá trình làm bài.

            I. Giới thiệu chung về bài tập trang 29 Ngữ văn 7 Cánh Diều

            Bài tập trang 29 sách bài tập Ngữ văn 7 Cánh Diều thường tập trung vào các nội dung sau:

            • Phân tích văn bản: Các em sẽ được yêu cầu phân tích các yếu tố như chủ đề, nhân vật, cốt truyện, nghệ thuật biểu đạt của một đoạn văn, một bài thơ hoặc một tác phẩm văn học khác.
            • Luyện tập tiếng Việt: Các bài tập về từ vựng, ngữ pháp, chính tả, dấu câu, biện pháp tu từ,...
            • Viết đoạn văn, bài văn: Các em sẽ được yêu cầu viết đoạn văn, bài văn theo một chủ đề cho trước, rèn luyện kỹ năng diễn đạt và lập luận.

            II. Giải chi tiết các bài tập trang 29 Ngữ văn 7 Cánh Diều

            Dưới đây là giải chi tiết từng bài tập trong trang 29 sách bài tập Ngữ văn 7 Cánh Diều. Các em hãy theo dõi và tham khảo để hiểu rõ hơn về cách giải:

            Bài 1: (Ví dụ - Giả định nội dung bài tập)

            Đề bài: Phân tích hình ảnh con sông trong đoạn thơ sau:

            “Sông ơi, sông ơi, sao lại buồn thế?

            Nước chảy, mây trôi, lòng ta xao xuyến.”

            Đáp án: Hình ảnh con sông trong đoạn thơ được miêu tả với những nét buồn bã, gợi cảm giác xao xuyến trong lòng người đọc. Sông được nhân hóa, như một người đang mang nỗi buồn. Nước chảy, mây trôi là những hình ảnh thiên nhiên quen thuộc, nhưng lại được sử dụng để diễn tả tâm trạng của nhân vật “ta”.

            Bài 2: (Ví dụ - Giả định nội dung bài tập)

            Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 câu) giới thiệu về quê hương em.

            Đáp án: (Đoạn văn mẫu)

            Quê hương tôi là một vùng quê yên bình, nằm giữa những cánh đồng lúa xanh mướt. Nơi đây có những con sông hiền hòa, những hàng cây cổ thụ và những ngôi nhà mái ngói đỏ tươi. Người dân quê tôi đều rất thân thiện, hiếu khách và luôn sẵn lòng giúp đỡ lẫn nhau. Tôi rất yêu quê hương tôi, yêu những kỷ niệm đẹp đẽ đã gắn bó với tôi từ thuở ấu thơ. Tôi mong muốn quê hương tôi sẽ ngày càng phát triển và giàu đẹp hơn.

            III. Lời khuyên khi giải bài tập Ngữ văn 7 Cánh Diều

            Để giải bài tập Ngữ văn 7 Cánh Diều một cách hiệu quả, các em nên:

            1. Đọc kỹ đề bài và xác định yêu cầu của bài tập.
            2. Nắm vững kiến thức ngữ pháp, từ vựng và các biện pháp tu từ.
            3. Rèn luyện kỹ năng phân tích, tổng hợp và diễn đạt.
            4. Tham khảo các tài liệu tham khảo và tìm kiếm sự giúp đỡ của giáo viên hoặc bạn bè khi cần thiết.

            Tusach.vn hy vọng rằng với bộ giải bài tập tiếng Việt trang 29 sách bài tập Ngữ văn 7 Cánh Diều này, các em sẽ học tập tốt hơn và đạt được kết quả cao trong môn Ngữ văn. Chúc các em thành công!

            Bài tậpNội dungĐáp án
            Bài 1Phân tích hình ảnh...(Xem chi tiết ở trên)
            Bài 2Viết đoạn văn...(Xem chi tiết ở trên)

            Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

            VỀ TUSACH.VN