1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Giải Bài tập 7 trang 44 sách bài tập Ngữ văn 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải Bài tập 7 trang 44 sách bài tập Ngữ văn 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải Bài tập 7 trang 44 Ngữ văn 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Chào mừng các em học sinh lớp 7 đến với lời giải chi tiết bài tập 7 trang 44 sách bài tập Ngữ văn 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ nội dung bài học và tự tin hoàn thành bài tập.

tusach.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục tri thức, cung cấp đáp án chính xác và dễ hiểu nhất.

Đọc đoạn trích trong SBT trang 44 và trả lời các câu hỏi: Những nét sinh hoạt nào của cư dân vùng đất Mũi Cà Mau được nói tới trong đoạn trích?

Câu 1

    Những nét sinh hoạt nào của cư dân vùng đất Mũi Cà Mau được nói tới trong đoạn trích?

    Phương pháp giải:

    Chỉ ra những nét sinh hoạt của cư dân vùng đất Cà Mau được thể hiện trong đoạn trích

    Lời giải chi tiết:

    Đoạn trích nói về lối sinh hoạt của người dân đất Mũi như cách dựng nhà cửa, cách bài trí nhà cửa, thói quen ăn uống, sở thích ngủ đằng trước nhà

    Câu 2

      Những ngôi nhà vùng đất Mũi có gì đặc biệt? Tại sao tác giả lại nói bản chất của xứ sở chúng tôi là đây, những ngôi nhà nầy?

      Phương pháp giải:

      Chỉ ra điểm đặc biệt của những ngôi nhà đất Mũi. Lí giải vì sao tác giả lại nói rằng: “bản chất của xứ sở chúng tôi là đây, những ngôi nhà này”. 

      Lời giải chi tiết:

      + Điểm đặc biệt của những ngôi nhà đất Mũi: không bao giờ khép cửa, không có vách che đằng trước, chỉ treo cái rèm sơ sài chắn mưa, đặc biệt nhiều gió

      + Tác giả nói rằng: “bản chất của xứ sở chúng tôi là đây, những ngôi nhà này” là bởi vì qua cách dựng nhà của người dân nơi đây, chúng ta hiểu rằng những con người đất Mũi sống hào sảng, rộng rãi, cởi mở, thật thà, hoà cùng thiên nhiên

      Câu 3

        Ở trong một căn nhà đơn sơ, vì sao con người lại có cảm giác về sự thái bình, no ấm?

        Phương pháp giải:

        Lí giải vì sao trong một căn nhà đơn sơ, con người lại cảm giác về sự thái bình, no ấm.

        Lời giải chi tiết:

        Trong một căn nhà đơn sơ, con người lại cảm giác về sự thái bình, no ấm là bởi vì họ được sống trong một môi trường thoải mái, gần gũi, gắn bó với thiên nhiên, có sự quan tâm, chia sẻ của những người xung quanh. Tuy cuộc sống không quá xa hoa, đủ đầy về vật chất nhưng đổi lại cuộc sống của họ không phải nghĩ ngợi về của cải, không phải lo lắng, đề phòng nhau. Chính điều đó tạo ra sự đủ đầy và no ấm cho con người nơi đây.

        Câu 4

          Theo em, vì sao người xứ biển thích ngủ đằng trước nhà? Sở thích này thể hiện điều gì ở con người đất Mũi?

          Phương pháp giải:

          Dự đoán lí do người xứ biển thích ngủ ở trước nhà. Từ đó, đưa ra cảm nhận của bản thân về con người đất Mũi.

          Lời giải chi tiết:

          + Người xứ biển lại thích ngủ đằng trước nhà bởi vì ngủ ở đó gió mát, hơi nước của biển thổi vào khiến họ cảm thấy gần gũi với thiên nhiên, dễ đi vào giấc ngủ hơn.

          + Sở thích đó cũng thể hiện sự khoáng đạt, mạnh mẽ, cởi mở trong tính cách người đất Mũi.

          Câu 5

            Cảnh sinh hoạt lúc chiều tối của cư dân đất Mũi gợi cho em những suy nghĩ gì?

            Phương pháp giải:

            Trình bày suy nghĩ của bản thân về cảnh sinh hoạt chiều tối của người đất Mũi

            Lời giải chi tiết:

            Cảnh sinh hoạt chiều tối của người đất Mũi được gợi tả nhiều qua mùi vị: mùi giàn lưới phơi, mùi khói hun muỗi, mùi cá thòi lòi kho, mùi mực khô nướng. Những hình ảnh này gợi ra một không gian sinh hoạt dân dã, bình dị, ấm cúng của người dân Cà Mau

            Câu 6

              Nêu những cụm từ thể hiện tính chất khẩu ngữ của đoạn trích.

              Phương pháp giải:

              Tìm ra những từ thể hiện tính chất khẩu ngữ của đoạn trích

              Lời giải chi tiết:

              Những từ thể hiện tính chất khẩu ngữ của đoạn trích là khỏi chiếu, lai rai, thích không chịu được, thấy nhà nó hợp với con rạch nầy làm sao đâu

              Câu 7

                Liệt kê những từ ngữ địa phương trong đoạn trích. Cho biết tác dụng của việc sử dụng những từ ngữ địa phương đó.

                Phương pháp giải:

                Chỉ ra toàn bộ những từ ngữ địa phương được sử dụng trong đoạn trích và cho biết tác dụng của những từ ngữ địa phương đó.

                Lời giải chi tiết:

                Những từ ngữ địa phương được sử dụng trong đoạn trích: nầy, mưa nam, mưa chướng, chằm đóp, con rạch, nước ròng, khoảng khoát, ấp, mùng, khỏi, mẻ un, cá thòi lòi, lai rai

                Tác dụng: Từ ngữ địa phương làm phong phú và sâu sắc thêm bản sắc văn hóa địa phương được thể hiện trong bài viết của tác giả. Đồng thời, chúng còn giúp cho người đọc có cái nhìn ấn tượng về vùng đất và con người Cà Mau được thể hiện trong đoạn trích.

                Câu 8

                  Chỉ ra biện pháp tu từ được dùng trong các câu văn sau và nếu tác dụng:

                  a. Gió vẫn như múa, như ca, như chạy, như nấp bên ngoài cái mùng vải thơm mùi nắng.

                  b. Chỉ có tiếng biến mới mênh mông một nỗi nhớ bờ như thế.

                  Phương pháp giải:

                  Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn

                  Lời giải chi tiết:

                  a. Gió vẫn như múa, như ca, như chạy, như nấp bên ngoài cái mùng vải thơm mùi nắng.

                  - Biện pháp so sánh: Gió vẫn như múa, như ca, như chạy, như nấp bên ngoài cái mùng vải

                  - Biện pháp điệp ngữ: như

                  - Biện pháp nhân hóa: nấp bên ngoài cái mùng vải thơm mùi nắng.

                  Tác dụng: Giúp người đọc hình dung ra từng đợt gió ở đất mũi Cà Mau cũng vui tươi, hăng say lao động, lạc quan như chính con người nơi đây.

                  b. Chỉ có tiếng biển mới mênh mông một nỗi nhớ bờ như thế.

                  - Biện pháp nhân hóa: một nỗi nhớ bờ

                  - Tác dụng: làm cho biển có tâm tư, có đời sống tâm hồn với nỗi nhớ như con người.

                  Giải Bài tập 7 trang 44 Ngữ văn 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Phân tích chi tiết và đáp án

                  Bài tập 7 trang 44 sách bài tập Ngữ văn 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống yêu cầu học sinh phân tích một đoạn văn bản cụ thể, thường là một đoạn trích từ văn bản đã học trong chương trình. Để giải bài tập này hiệu quả, các em cần nắm vững kiến thức về các yếu tố của văn bản, các biện pháp tu từ và kỹ năng phân tích ngôn ngữ.

                  I. Đọc kỹ và xác định yêu cầu của bài tập

                  Trước khi bắt tay vào giải bài tập, điều quan trọng nhất là các em phải đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu của bài tập. Bài tập yêu cầu các em phân tích những gì? Cần tập trung vào những khía cạnh nào của văn bản? Việc xác định rõ yêu cầu sẽ giúp các em tập trung vào những điểm quan trọng và tránh lạc đề.

                  II. Phân tích nội dung và hình thức của văn bản

                  Sau khi đã xác định được yêu cầu của bài tập, các em cần tiến hành phân tích nội dung và hình thức của văn bản. Việc phân tích này bao gồm:

                  • Nội dung: Xác định chủ đề chính của văn bản, ý nghĩa của các chi tiết, hình ảnh, biểu tượng.
                  • Hình thức: Phân tích cấu trúc của văn bản, các biện pháp tu từ được sử dụng, ngôn ngữ và giọng điệu.

                  III. Trả lời câu hỏi bài tập một cách chính xác và đầy đủ

                  Dựa trên kết quả phân tích, các em cần trả lời câu hỏi bài tập một cách chính xác và đầy đủ. Câu trả lời cần thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về văn bản và khả năng phân tích, đánh giá của các em.

                  IV. Ví dụ minh họa: Giải bài tập 7 trang 44 (Giả định văn bản là đoạn trích từ bài 'Cây tre trăm đốt')

                  Câu hỏi: Phân tích biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong đoạn văn sau:

                  “...Thân cây gầy guộc, nhăn nheo như một ông lão đau ốm. Rễ cây bám chặt vào đất, như những bàn tay gân guốc của người nông dân cần cù.”

                  Đáp án:

                  Trong đoạn văn trên, tác giả sử dụng biện pháp tu từ so sánh để làm nổi bật hình ảnh cây tre trăm đốt. Cụ thể:

                  • So sánh 1: “Thân cây gầy guộc, nhăn nheo như một ông lão đau ốm.” So sánh này giúp người đọc hình dung rõ hơn về vẻ ngoài già nua, yếu ớt của thân cây tre.
                  • So sánh 2: “Rễ cây bám chặt vào đất, như những bàn tay gân guốc của người nông dân cần cù.” So sánh này thể hiện sự kiên cường, bền bỉ của rễ cây, đồng thời gợi liên tưởng đến đức tính cần cù, chịu khó của người nông dân Việt Nam.

                  Việc sử dụng biện pháp so sánh đã góp phần làm cho hình ảnh cây tre trở nên sinh động, gần gũi và giàu ý nghĩa hơn.

                  V. Lời khuyên khi giải bài tập Ngữ văn 7

                  1. Đọc kỹ văn bản: Đọc ít nhất 2-3 lần để nắm vững nội dung và hình thức của văn bản.
                  2. Ghi chú: Ghi lại những ý chính, những chi tiết quan trọng trong quá trình đọc.
                  3. Sử dụng từ điển: Tra cứu những từ ngữ mới hoặc khó hiểu.
                  4. Tham khảo tài liệu: Đọc thêm các tài liệu tham khảo để hiểu sâu hơn về bài học.
                  5. Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng.

                  Kết luận:

                  Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết trên, các em sẽ tự tin giải bài tập 7 trang 44 Ngữ văn 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống một cách hiệu quả. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao!

                  Mọi thắc mắc hoặc cần hỗ trợ thêm, đừng ngần ngại liên hệ với tusach.vn. Chúng tôi luôn sẵn sàng đồng hành cùng các em.

                  Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

                  VỀ TUSACH.VN