1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Giải Bài 3 Tuổi Ngựa VBT Tiếng Việt 5 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải Bài 3 Tuổi Ngựa VBT Tiếng Việt 5 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải Bài 3 Tuổi Ngựa VBT Tiếng Việt 5 Tập 1 - Kết Nối Tri Thức

Chào mừng các em học sinh lớp 5 đến với lời giải chi tiết bài tập 3 Tuổi Ngựa trong Vở Bài Tập Tiếng Việt 5 tập 1, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống.

Tusach.vn cung cấp đáp án chính xác, dễ hiểu, giúp các em tự tin hoàn thành bài tập và nắm vững kiến thức môn Tiếng Việt.

Những từ in đậm trong các câu dưới đây được dùng để thay thế cho những từ ngữ nào?

LTVC 1

    Giải Câu 1 trang 12 VBT Tiếng Việt 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

    Những từ in đậm trong các câu dưới đây được dùng để thay thế cho những từ ngữ nào?

    Nắng vàng óng. Lúa cũng vậy

    → Từ vậy được dùng để thay cho…………………………………………

    Cây tre này cao và thẳng. Các cây kia cũng thế

    → Từ thế được dùng để thay cho…………………………………………

    Cánh đồng vàng ruộm báo hiệu một vụ mùa bội thu. Đó là thành quả lao động vất vả, "một nắng hai sương" của các cô bác nông dân. 

    → Từ đó được dùng để thay cho…………………………………………

    Phương pháp giải:

    Em đọc kĩ các câu đã cho, phân tích từng câu để xác định xem các từ vậy, thế, đó được dùng để thay thế cho từ ngữ nào.

    Lời giải chi tiết:

    a. Từ vậy được dùng thay thế cho từ vàng óng

    b. Từ thế được dùng để thay thế cho cao và thẳng.

    c. Từ đó được dùng để thay cho Cánh đồng vàng ruộm báo hiệu một vụ mùa bội thu.

    LTVC 2

      Giải Câu 2 trang 12 VBT Tiếng Việt 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

      Gạch dưới từ để hỏi trong những đoạn trích dưới đây:

      a. Cốc! Cốc! Cốc!

      - Ai gọi đó?

      - Tôi là Thỏ.

      (Võ Quảng)

      b. Bé nằm ngẫm nghĩ

      - Nắng ngủ ở đâu?

      - Nắng ngủ nhà nắng

      Mai lại gặp nhau.

      (Thụy Anh)

      c. Mùa nào phượng vĩ

      Nở đỏ rực trời

      Ở khắp nơi nơi

      Ve kêu ra rả?

      (Câu đố)

      Phương pháp giải:

      Em đọc kĩ các khổ thơ và lựa chọn từ để hỏi thích hợp.

      Lời giải chi tiết:

      a. Từ để hỏi: Ai?

      b. Từ để hỏi: Ở đâu?

      c. Từ để hỏi: Mùa nào?

      LTVC 3

        Giải Câu 3 trang 12 VBT Tiếng Việt 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

        Đọc Câu chuyện hạt thóc ở bài tập 3 (SHS Tiếng Việt 5, tập một, trang 21) và trả lời câu hỏi.

        a. Các từ in đậm trong câu chuyện được dùng để làm gì?Các từ in đậm (tôi, bạn, cậu, tớ) trong câu chuyện được dùng để

        b. Trong số các từ đó, những từ nào chỉ người nói, những từ nào chỉ người nghe?

        • Những từ dùng để chỉ người nói: ………………………………………

          Những từ dùng để chỉ người nghe là: ………………………………

        Phương pháp giải:

        Em đọc kĩ câu chuyện để thực hiện yêu cầu của đề bài.

        Lời giải chi tiết:

        a. Các từ in đậm tôi, bạn, cậu, tớ trong câu chuyện dùng để xưng hô.

        b. Trong số các từ đó

        - Những từ dùng để chỉ người nói: tôi, tớ

        - Những từ dùng để chỉ người nghe: bạn, tớ

        LTVC 4

          Giải Câu 4 trang 13 VBT Tiếng Việt 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

          Tìm đại từ xưng hô trong những câu thơ dưới đây của nhà thơ Tố Hữu và cho biết từ nào chỉ người nói, từ nào chỉ người nghe.

          a. Mình về mình có nhớ ta

          Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng

          Mình về có nhớ núi không

          Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn

          - Từ chỉ người nói:

          - Từ chỉ người nghe

          b. – Cháu đi liên lạc, 

          Vui lắm chú à.

          Ở đồn Mang Cá

          Thích hơn ở nhà!

          - Từ chỉ người nói:

          - Từ chỉ người nghe

          Phương pháp giải:

          Em đọc kĩ các câu thơ để tìm đại từ xưng hô theo yêu cầu đề bài.

          Đại từ xưng hô: Đại từ là từ dùng để xưng hô như tôi, tớ, chúng tôi, chúng tớ, mày, chúng mày, chúng ta,...

          Lời giải chi tiết:

          a. Mình về mình có nhớ ta

          Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng

          Mình về có nhớ núi không

          Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn

          - Từ chỉ người nói: Ta

          - Từ chỉ người nghe: Mình

          b. – Cháu đi liên lạc, 

          Vui lắm chú à.

          Ở đồn Mang Cá

          Thích hơn ở nhà!

          - Từ chỉ người nói: Cháu

          - Từ chỉ người nghe: Chú

          LTVC 5

            Giải Câu 5 trang 13 VBT Tiếng Việt 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

            Đóng vai hạt thóc trong câu chuyện Hạt thóc, viết câu đáp lời của ngô, trong câu có sử dụng một đại từ.

            Phương pháp giải:

            Em đọc kĩ câu chuyện Hạt thóc và sử dụng kiến thức về đại từ.

            Lời giải chi tiết:

            Có thể viết lời đáp của Ngô như sau:

            - Cách 1: Hạt thóc: "Đúng vậy, nhưng dù ở đâu, tớ vẫn có giá trị riêng của mình."

            - Cách 2: Hạt thóc: "Tớ không nên nói như vậy. Tớ xin lỗi vì đã coi thường các cậu."

            Viết

              Trang 13 vở bài tập Tiếng Việt 5 tập 1 – Kết nối tri thức

              Chọn 1 trong 2 đề dưới đây: 

              Đề 1: Viết bài văn kể sáng tạo câu chuyện Thanh âm của gió hoặc Cánh đồng hoa. 

              Đề 2: Viết bài văn kể sáng tạo một câu chuyện có nhân vật chính là con vật hoặc đồ vật.

              a. Mở bài: 

              b. Thân bài: 

              c. Kết bài: 

              Phương pháp giải:

              Đề 1: Em đọc kĩ 2 câu chuyện trên, sáng tạo thêm những chi tiết sao cho phù hợp.

              Đề 2: Em chọn 1 đồ vật hoặc con vật phù hợp để hóa thân, sáng tạo ra câu chuyện từ nhân vật đó.

              Lời giải chi tiết:

              Đề 1:

              Ở làng Mộc Châu, có một cánh đồng cỏ xanh bát ngát. Mỗi buổi chiều, nhóm bạn Ja Ka, Mư Hoa, Ja Prok và Mư Nhơ lại tụ tập ở đó để chơi đùa. Ja Ka thường mang theo chiếc trống nhỏ, tiếng trống vang lên hòa cùng tiếng cười đùa của các bạn làm cả cánh đồng thêm sôi động.

              Nhưng gần đây, một bãi rác to lớn xuất hiện giữa cánh đồng, mùi hôi thối khiến các bạn nhỏ không còn hào hứng chơi đùa như trước. Mư Nhơ buồn bã nói: "Nếu cứ tiếp tục như vậy, nơi này sẽ trở thành bãi rác mất thôi." Một buổi chiều, khi các bạn đang ngồi trầm tư bên cánh đồng, Mư Hoa bỗng nhiên đứng dậy, nói với giọng quyết tâm: "Chúng ta sẽ biến nơi đây thành một cánh đồng hoa rực rỡ. Mọi người sẽ không dám vứt rác bừa bãi nữa." Ý tưởng của Mư Hoa được mọi người hưởng ứng nhiệt tình. Họ bắt tay vào dọn dẹp rác, xới đất, gieo hạt, và trồng cây. Ngày qua ngày, cánh đồng dần dần thay đổi. Những bông hoa đầu tiên nở rộ, khoe sắc đủ màu: cúc, hồng, vàng, tím. Không khí trong lành trở lại, tiếng cười vang lên khắp nơi. Ba tháng sau, cánh đồng hoa xinh đẹp đã hoàn thành. Làng Mộc Châu không còn mùi hôi thối của bãi rác, thay vào đó là hương thơm ngào ngạt của hoa. Các bạn nhỏ vui vẻ nhảy múa giữa những bông hoa rực rỡ, cười nói vui vẻ. Cánh đồng hoa không chỉ là niềm tự hào của làng, mà còn thu hút nhiều du khách tới thăm quan.

              Nhóm bạn Ja Ka, Mư Hoa, Ja Prok và Mư Nhơ đứng nhìn cánh đồng hoa, lòng tràn đầy hạnh phúc và tự hào. Cánh đồng hoa không chỉ là thành quả của sự nỗ lực, mà còn là biểu tượng của tình bạn và quyết tâm bảo vệ môi trường.

              Đề 2: 

              Một ngày nọ, trong khu vườn xanh mướt của bà cụ Tâm, có một chú mèo tên Mun. Mun có bộ lông đen tuyền và đôi mắt xanh biếc như ngọc. Mun sống hạnh phúc trong ngôi nhà nhỏ của bà cụ, nơi chú được yêu thương và chăm sóc.

              Một buổi sáng, Mun tỉnh dậy với một cảm giác kì lạ. Chú nghe thấy những tiếng thì thầm của cỏ cây và tiếng ríu rít của chim chóc. Mun cảm thấy như mình có thể hiểu và nói chuyện với chúng. Chú quyết định khám phá khu vườn và tìm hiểu những bí mật ẩn giấu. Mun đi dạo qua những luống hoa rực rỡ, nơi chú gặp gỡ chị Ong Vàng chăm chỉ, bác Ếch Xanh vui vẻ, và cô Bướm Trắng dịu dàng. Mỗi người bạn mới đều kể cho Mun nghe về cuộc sống của họ, về những niềm vui và khó khăn mà họ gặp phải. Mun lắng nghe và học hỏi từ mỗi câu chuyện, cảm thấy bản thân ngày càng trưởng thành hơn. Một ngày kia, khu vườn gặp phải một cơn bão lớn. Cây cối đổ rạp, hoa lá tả tơi. Mun nhanh chóng kêu gọi các bạn lại để cùng nhau giúp đỡ. Chú mèo Mun dẫn đầu, cùng với chị Ong Vàng tìm cách cứu những bông hoa bị gãy, bác Ếch Xanh thì giúp dựng lại những cây con bị đổ. Sau cơn bão, khu vườn dần trở lại vẻ đẹp ban đầu.

              Câu chuyện về chú mèo Mun lan truyền khắp khu vườn. Mọi loài vật đều khâm phục và yêu mến chú mèo nhỏ dũng cảm. Từ đó, Mun không chỉ là chú mèo của bà cụ Tâm, mà còn là người bạn đáng tin cậy của cả khu vườn.

              Vận dụng

                Trang 14 vở bài tập Tiếng Việt 5 tập 1 – Kết nối tri thức

                Chia sẻ với người thân dàn ý bài viết của em. Ghi lại những ý kiến đóng góp của người thân về dàn ý của em và những ý sáng tạo trong bài.

                Phương pháp giải:

                Em viết dàn ý rồi sau đó đưa cho gia đình đọc và ghi lại những ý kiến đóng góp xây dựng bài.

                Lời giải chi tiết:

                1. Mẹ:

                • Khen ngợi sự sáng tạo trong việc hóa thân thành chú mèo Mun.

                • Gợi ý thêm chi tiết về những hoạt động hàng ngày của Mun để làm bài viết thêm sinh động.

                2. Bố:

                • Đề xuất mở rộng đoạn cơn bão để tạo thêm cao trào cho câu chuyện.

                • Gợi ý thêm chi tiết về cách Mun kêu gọi và tổ chức các loài vật cùng nhau khắc phục hậu quả sau cơn bão.

                3. Em gái:

                • Yêu thích phần gặp gỡ các loài vật và muốn biết thêm về tính cách của mỗi nhân vật.

                • Gợi ý thêm đoạn hội thoại giữa Mun và các loài vật để câu chuyện thêm phần hấp dẫn.

                4. Anh trai:

                • Khen ngợi việc xây dựng tính cách dũng cảm và trách nhiệm của Mun.

                • Gợi ý thêm chi tiết về cách Mun giúp đỡ từng loài vật cụ thể trong việc khôi phục khu vườn.

                5. Bà ngoại:

                • Nhận xét rằng câu chuyện có ý nghĩa giáo dục về tình bạn và sự đoàn kết.

                • Gợi ý mở rộng phần kết để mô tả sự thay đổi của khu vườn và sự phát triển của Mun sau khi trải qua thử thách.

                Giải Bài 3 Tuổi Ngựa VBT Tiếng Việt 5 Tập 1 - Kết Nối Tri Thức: Chi Tiết và Dễ Hiểu

                Bài 3 “Tuổi Ngựa” trong Vở Bài Tập Tiếng Việt 5 tập 1, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, là một bài học thú vị giúp học sinh hiểu sâu hơn về thể thơ lục bát và cách sử dụng các biện pháp tu từ để miêu tả vẻ đẹp của con ngựa. Bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết cho từng phần của bài tập, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và hoàn thành bài tập một cách hiệu quả.

                I. Mục Tiêu Bài Học

                Bài học “Tuổi Ngựa” hướng đến các mục tiêu sau:

                • Nắm vững kiến thức về thể thơ lục bát.
                • Hiểu cách sử dụng các biện pháp tu từ (so sánh, nhân hóa) trong thơ.
                • Rèn luyện kỹ năng đọc hiểu và phân tích bài thơ.
                • Phát triển khả năng cảm thụ văn học và yêu thích môn Tiếng Việt.

                II. Giải Chi Tiết Bài Tập

                Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng phần của bài tập trong VBT Tiếng Việt 5 tập 1, bài 3 “Tuổi Ngựa”:

                1. Bài Tập 1: Đọc và trả lời câu hỏi

                Các em cần đọc kỹ bài thơ “Tuổi Ngựa” và trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung, hình ảnh, và ý nghĩa của bài thơ. Tusach.vn sẽ cung cấp đáp án mẫu để các em tham khảo:

                1. Câu hỏi 1: Bài thơ miêu tả con ngựa như thế nào?
                2. Đáp án: Bài thơ miêu tả con ngựa với vẻ đẹp khỏe khoắn, mạnh mẽ, dũng cảm và tràn đầy sức sống. Con ngựa được so sánh với những hình ảnh đẹp như “ngựa ô”, “ngựa trắng”, “ngựa hồng”...

                3. Câu hỏi 2: Em thích nhất hình ảnh con ngựa nào trong bài thơ? Vì sao?
                4. Đáp án: (Đáp án tùy thuộc vào cảm nhận cá nhân của học sinh. Cần giải thích rõ lý do tại sao thích hình ảnh đó.)

                5. Câu hỏi 3: Bài thơ giúp em hiểu thêm điều gì về con ngựa?
                6. Đáp án: Bài thơ giúp em hiểu thêm về vẻ đẹp, sức mạnh, và lòng dũng cảm của con ngựa. Đồng thời, bài thơ cũng thể hiện tình yêu thương, sự gắn bó của con người với con vật này.

                2. Bài Tập 2: Tìm và nêu ý nghĩa của các biện pháp tu từ

                Bài tập này yêu cầu các em tìm và nêu ý nghĩa của các biện pháp tu từ (so sánh, nhân hóa) được sử dụng trong bài thơ. Ví dụ:

                Biện pháp tu từVí dụÝ nghĩa
                So sánh“Ngựa ô như bóng đêm”Làm nổi bật vẻ đẹp mạnh mẽ, huyền bí của con ngựa ô.
                Nhân hóa“Ngựa hí vang trời”Gợi tả tiếng hí của con ngựa, thể hiện sự khỏe khoắn, tinh thần tự do.

                III. Lời Khuyên Khi Làm Bài Tập

                Để hoàn thành bài tập một cách tốt nhất, các em nên:

                • Đọc kỹ bài thơ nhiều lần để hiểu rõ nội dung và ý nghĩa.
                • Gạch chân những câu thơ, hình ảnh, và từ ngữ quan trọng.
                • Sử dụng các biện pháp tu từ đã học để phân tích bài thơ.
                • Tham khảo đáp án mẫu trên Tusach.vn để kiểm tra lại kết quả.

                Tusach.vn hy vọng rằng với lời giải chi tiết và những lời khuyên trên, các em học sinh lớp 5 sẽ tự tin hơn khi làm bài tập 3 “Tuổi Ngựa” trong VBT Tiếng Việt 5 tập 1, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Chúc các em học tốt!

                Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

                VỀ TUSACH.VN