1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Giải Bài 1. Tiếng hát của người đá VBT Tiếng Việt 5 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải Bài 1. Tiếng hát của người đá VBT Tiếng Việt 5 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải Bài 1. Tiếng hát của người đá VBT Tiếng Việt 5 tập 2 Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh lớp 5 đến với lời giải chi tiết bài tập 1 trong VBT Tiếng Việt 5 tập 2, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài học "Tiếng hát của người đá" mang đến những trải nghiệm thú vị và những bài học ý nghĩa về sự kiên trì, sáng tạo và tình yêu lao động.

tusach.vn sẽ đồng hành cùng các em để giải đáp mọi thắc mắc, giúp các em hiểu sâu sắc hơn về nội dung bài học và hoàn thành tốt bài tập.

Đọc các câu trong bài tập 1 (SHS Tiếng Việt 5, tập hai, trang 10) và thực hiện yêu cầu. - Xác định chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu ở ví dụ a.

LTVC 1

    Giải Câu 1 trang 4 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống

    Đọc các câu trong bài tập 1 (SHS Tiếng Việt 5, tập hai, trang 10) và thực hiện yêu cầu.

    - Xác định chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu ở ví dụ a.

    Câu

    Chủ ngữ

    Vị ngữ

    Trời không mưa

    Ruộng đồng khô hạn, nứt nẻ.

    - Ghi lại các cụm chủ ngữ - vị ngữ của câu ở ví dụ b. Từ nên có tác dụng gì trong câu?

    Cụm chủ ngữ - vị ngữ thứ nhất.

    Cụm chủ ngữ - vị ngữ thứ hai.

    Tác dụng của từ nên trong câu.

    Phương pháp giải:

    Em đọc kĩ các câu văn và trả lời.

    Lời giải chi tiết:

    Câu

    Chủ ngữ

    Vị ngữ

    Trời không mưa

    Trời

    không mưa

    Ruộng đồng khô hạn, nứt nẻ.

    Ruộng đồng

    khô hạn, nứt nẻ

    Cụm chủ ngữ - vị ngữ thứ nhất.

    Trời không mưa

    Cụm chủ ngữ - vị ngữ thứ hai.

    Ruộng đồng khô hạn, nứt nẻ.

    Tác dụng của từ nên trong câu.

    Nối hai cụm chủ ngữ - vị ngữ trong câu

    LTVC 2

      Giải Câu 2 trang 5 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống

      Xác định câu có hai cụm chủ ngữ - vị ngữ trong đoạn văn dưới đây. Từ nào có tác dụng nối các cụm chủ ngữ - vị ngữ đó?

      (1) Những cánh buồm chung thuỷ cùng con người vượt qua bao nhiêu sóng nước, thời gian. (2) Đến nay, con người đã có những con tàu to lớn vượt biển khơi, nhưng những cánh buồm vẫn sống mãi cùng sông nước và con người.

      (Theo Băng Sơn)

      - Câu có hai cụm chủ ngữ - vị ngữ là:

      - Từ có tác dụng nối các cụm chủ ngữ - vị ngữ là:

      Phương pháp giải:

      Em đọc kĩ đoạn văn để trả lời câu hỏi.

      Lời giải chi tiết:

      - Câu có 2 cụm chủ ngữ - vị ngữ: Đến nay, con người đã có những con tàu to lớn vượt biển khơi, nhưng những cánh buồm vẫn sống mãi cùng sông nước và con người.

      - Từ nhưng có tác dụng nối các cụm chủ ngữ – vị ngữ đó.

      LTVC 3

        Giải Câu 3 trang 5 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống

        Khoanh vào những đáp án đúng về câu ghép.

        A. Câu ghép là câu có một cụm chủ ngữ - vị ngữ.

        B. Câu ghép là câu gồm các cụm chủ ngữ - vị ngữ ghép lại.

        C. Mỗi cụm chủ ngữ - vị ngữ trong câu ghép được gọi là một vế câu.

        D. Các vế trong câu ghép có sự kết nối chặt chẽ với nhau.

        Phương pháp giải:

        Em suy nghĩ và chọn câu trả lời thích hợp.

        Lời giải chi tiết:

        Những đáp án đúng: B, C, D.

        LTVC 4

          Giải Câu 4 trang 5 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống

          Tìm câu ghép trong đoạn văn ở bài tập 3 (SHS Tiếng Việt 5, tập hai, trang 10) và xác định các vế trong mỗi câu ghép.

          Câu ghép

          Các vế trong câu ghép

          Vế 1

          Vế 2

          Câu số:

          Câu số:

          Phương pháp giải:

          Em đọc kĩ đoạn văn để tìm câu ghép và xác định các vế trong câu.

          Lời giải chi tiết:

          Câu ghép

          Các vế trong câu ghép

          Vế 1

          Vế 2

          Câu số: (2)

          Cỏ gần nước tươi tốt.

          trâu ăn cỏ miền theo bờ suối, rồi mới lên đồi, lên núi

          Câu số: (3)

          đàn trâu no cỏ đằm mình dưới suối

          chúng tôi tha thẩn tìm những viên đá đẹp cho mình

          LTVC 5

            Giải Câu 5 trang 6 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống

            Đặt 1 - 2 câu ghép nói về nhân vật Nai Ngọc trong bài đọc Tiếng hát của người đá.

            Phương pháp giải:

            Em suy nghĩ và đặt câu phù hợp.

            Lời giải chi tiết:

            Nai Ngọc có giọng hát trong trẻo vang xa khắp núi rừng, khiến muông thú say mê nhảy múa và dân làng kinh ngạc hỏi thăm về nguồn gốc của em.

            Viết 1

              Giải Câu 1 trang 6 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống

              Đọc bài Chú bé vùng biển ở bài tập 1 (SHS Tiếng Việt 5, tập hai, trang 11) và thực hiện yêu cầu.

              a. Người được tả trong bài văn là ai?

              b. Tìm phần mở bài, thân bài, kết bài của bài văn và nêu nội dung chính của mỗi phần.

              Phần

              Nội dung chính

              Mở bài

              từ đầu đến ………………………

              …………………………………..

              ………………………………………………………………………………………………………………………………………

              Thân bài

              tiếp theo đến……………………

              ………………………………

              ………………………………………………………………………………………………………………………………………

              Kết bài

              phần còn lại

              ………………………………………………………………………………………………………………………………………

               c. Trong phần thân bài, đặc điểm của người được tả (một đứa trẻ lớn lên với nắng, nước mặn và gió biển) hiện ra như thế nào?

              Ngoại hình

              Tầm vóc so với lứa tuổi

              Cao hơn hẳn các bạn một cái đầu

              Dáng người

              ……………………………………………………………………………………………………

              Nước da

              ……………………………………………………………………………………………………

              Gương mặt

              ……………………………………………………………………………………………………

              Trang phục

              ……………………………………………………………………………………………………

              Hoạt động

              Việc làm, cử chỉ, …

              - Lúc đan lưới: 

              - Lúc trông thấy các bạn: 

              Sở trường

              Điểm mạnh nổi trội

              ……………………………………………………………………………………

              d. Bằng cách nào, tác giả làm nổi bật đặc điểm của người được tả?

              Lựa chọn từ ngữ có sức gợi tả

              - Từ ngữ tả ngoại hình: ………………………………………………

              - Từ ngữ tả hoạt động: ……………………………………………….

              Sử dụng hình ảnh so sánh

              - Từ ngữ tả ngoại hình: ………………………………………………

              - Từ ngữ tả hoạt động: ……………………………………………….

              ……………………………………………………………………………………

              Phương pháp giải:

              Em đọc kĩ bài văn, suy nghĩ và trả lời các câu hỏi.

              Lời giải chi tiết:

              a.

              Người được tả trong bài văn là Thắng.

              b.

              Phần

              Nội dung chính

              Mở bài

              Từ đầu đến bọn trẻ.

              Giới thiệu người được tả và nêu ấn tượng chung về người đó.

              Thân bài

              Tiếp theo đến như một con cá.

              + Tả ngoại hình (đặc điểm nổi bật về tầm vóc, dáng người, gương mặt,...).

              + Tả hoạt động (việc làm, cử chỉ,...).

              + Tả sở trường

              Kết bài

              Phần còn lại

              Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ về người được tả.

               c.

              Ngoại hình

              Tầm vóc so với lứa tuổi

              Cao hơn hẳn các bạn một cái đầu

              Dáng người

              rắn chắc, cân đối, nở nang: cổ mập, vai rộng, ngực nở căng, bụng thon hằn rõ những múi, hai cánh tay gân guốc như hai cái bơi chèo, cặp đùi dế chắc nịch.

              Nước da

              nước da rám đỏ khỏe mạnh

              Gương mặt

              cặp mắt to và sáng. Miệng tươi, hay cười. Cái trán hơi dô ra.

              Trang phục

              cởi trần

              Hoạt động

              Việc làm, cử chỉ, …

              - Lúc đan lưới: tay Thắng cầm kim tre đưa lên đưa xuống thoăn thoắt coi bộ rất thành thạo. Chỗ lưới thủng cứ mỗi lúc một nhỏ dần lại. Tay vẫn thoăn thoắt vá lưới nhưng mắt Thắng thỉnh thoảng lại nhìn lên bờ như có ý chờ đợi ai.

              - Lúc trông thấy các bạn: nó vội vàng đặt tấm lưới trên gối xuống, bước đến bên mạn thuyền, bám tay vào cọc chèo và đu mình xuống nước, êm không một tiếng động. Nó ngụp một cái lặn biến đi như một con cá.

              Sở trường

              Điểm mạnh nổi trội

              Bơi lội

               d.

              Lựa chọn từ ngữ có sức gợi tả

              - Từ ngữ tả ngoại hình: "Cởi trần, phơi nước da rám đỏ khỏe mạnh," "thân hình rắn chắc, cân đối, nở nang," "cổ mập, vai rộng, ngực nở căng, bụng thon hằn rõ những múi," "hai cánh tay gân guốc như hai cái bơi chèo," "cặp đùi dế chắc nịch," "cặp mắt to và sáng," "miệng tươi, hay cười," "trán hơi dô ra."

              - Từ ngữ tả hoạt động: "Cầm kim tre đưa lên đưa xuống thoăn thoắt," "tay vẫn thoăn thoắt vá lưới," "vội vàng đặt tấm lưới trên gối xuống," "bám tay vào cọc chèo," "đu mình xuống nước, êm không một tiếng động," "lặn biến đi như một con cá."

              Sử dụng hình ảnh so sánh

              - Từ ngữ tả ngoại hình: "Hai cánh tay gân guốc như hai cái bơi chèo."

              - Từ ngữ tả hoạt động: "Lặn biến đi như một con cá."

              Sử dụng hành động đặc trưng và sự đối lập

              Các hành động mạnh mẽ, dứt khoát và khéo léo của Thắng (như "cầm kim tre đưa lên đưa xuống thoăn thoắt", "lặn biến đi như một con cá") làm nổi bật sự năng động, gan dạ và kỹ năng vượt trội của cậu bé.

              Miêu tả sự cảm phục của người khác

               "Bọn trẻ đứng trên bờ nhìn nó lặn vừa ghen vừa phục," cho thấy Thắng không chỉ có ngoại hình ấn tượng mà còn được người khác ngưỡng mộ vì tài năng của mình.

              Viết 2

                Giải Câu 2 trang 8 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống

                Theo em, cần lưu ý những điều gì khi viết bài văn tả người?

                Phương pháp giải:

                Em tiến hành trao đổi về những điểm cần lưu ý khi viết bài văn tả người.

                Lời giải chi tiết:

                - Bố cục:

                Mở bài: Giới thiệu người được tả và nêu ấn tượng chung về người đó.

                Thân bài:

                + Tả ngoại hình (đặc điểm nổi bật về tầm vóc, dáng người, gương mặt, trang phục,...).

                + Tả hoạt động (việc làm, cử chỉ, lời nói, cách ứng xử,...).

                + Tả sở trưởng, sở thích hoặc tính tình.

                Kết bài: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ về người được tả.

                - Cách lựa chọn chi tiết miêu tả: Lựa chọn những chi tiết nổi bật.

                - Cách miêu tả:

                + Lựa chọn từ ngữ có sức gợi tả

                + Sử dụng hình ảnh so sánh

                + ….

                Vận dụng 1

                  Giải Câu 1 trang 8 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống

                  Tìm đọc các đoạn văn hoặc bài văn tả người (trẻ em, người lớn, …). Chép lại một câu văn mà em thích.

                  Phương pháp giải:

                  Em tìm đọc các bài văn rồi ghi lại câu văn yêu thích.

                  Lời giải chi tiết:

                  “Hà Lan có mái tóc dài, óng mượt và làn da trắng mịn màng, đôi mắt to tròn và sâu thẳm, long lanh như hai giọt nước. Đôi mắt ấy làm người khác như lạc vào một thế giới huyền ảo, khó lòng rời bỏ.”

                  Vận dụng 2

                    Giải Câu 2 trang 9 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống

                    Tìm đọc sách báo viết về người tốt, việc tốt.

                    - Tên sách báo:

                    - Việc tốt được nói tới:

                    Phương pháp giải:

                    Em tìm đọc sách báo viết về người tốt, việc tốt qua sách báo, internet,…

                    Lời giải chi tiết:

                    - Tên sách báo: Ông lão 77 tuổi vá hàng trăm con đường - VNexpress

                    - Việc tốt được nói tới: 

                    6 năm rồi ông Cao Văn Long, 77 tuổi, phường Mỹ Xuyên, thành phố Long Xuyên, An Giang lấy công việc vá đường làm niềm vui. "Nhiều người nói việc này để Nhà nước lo, nhưng tui nghĩ hư một ít mình sửa ngay thì xài bền, để nó hư nhiều thì khó sửa lắm", mồ hôi lấm tấm trên khuôn mặt nhăn nheo, ông nói. Ông nghỉ việc đồng áng, chuyên tâm vào việc vá các ổ gà, ổ voi trong thành phố. Đến nay hàng trăm con đường lớn nhỏ trong thành phố đều có những vết vá của ông.

                    Giải Bài 1. Tiếng hát của người đá VBT Tiếng Việt 5 tập 2 - Kết nối tri thức: Tổng quan

                    Bài 1 "Tiếng hát của người đá" trong VBT Tiếng Việt 5 tập 2, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, là một bài học đầy cảm xúc và ý nghĩa. Bài học kể về câu chuyện của người thợ đá, người đã biến những tảng đá vô tri vô giác thành những tác phẩm nghệ thuật tuyệt đẹp bằng sự kiên trì, sáng tạo và tình yêu lao động. Bài học này giúp học sinh hiểu được giá trị của lao động, sự sáng tạo và lòng yêu nghề.

                    Nội dung chính của bài học

                    Bài học tập trung vào việc:

                    • Miêu tả vẻ đẹp của những tác phẩm nghệ thuật được tạo ra từ đá.
                    • Phân tích phẩm chất cao quý của người thợ đá: sự kiên trì, sáng tạo, tỉ mỉ và yêu nghề.
                    • Rút ra bài học về giá trị của lao động và sự sáng tạo.

                    Giải chi tiết các bài tập trong VBT

                    Bài 1: (Câu hỏi 1, 2, 3, 4, 5...)

                    Dưới đây là giải chi tiết từng câu hỏi trong VBT Tiếng Việt 5 tập 2, bài 1 "Tiếng hát của người đá".

                    1. Câu 1: (Nêu câu hỏi và giải đáp chi tiết)
                    2. Câu 2: (Nêu câu hỏi và giải đáp chi tiết)
                    3. Câu 3: (Nêu câu hỏi và giải đáp chi tiết)
                    4. Câu 4: (Nêu câu hỏi và giải đáp chi tiết)
                    5. Câu 5: (Nêu câu hỏi và giải đáp chi tiết)

                    Ví dụ:

                    Câu 1: Tìm những từ ngữ miêu tả vẻ đẹp của những tác phẩm nghệ thuật được tạo ra từ đá.

                    Giải: Những từ ngữ miêu tả vẻ đẹp của những tác phẩm nghệ thuật được tạo ra từ đá là: uy nghi, hùng vĩ, tinh xảo, mềm mại, sống động, ...

                    Mở rộng và vận dụng

                    Ngoài việc giải các bài tập trong VBT, các em có thể mở rộng kiến thức bằng cách:

                    • Tìm hiểu thêm về các tác phẩm nghệ thuật được tạo ra từ đá ở Việt Nam và trên thế giới.
                    • Tìm hiểu về nghề làm đá và những người thợ đá tài hoa.
                    • Viết một đoạn văn ngắn về những ấn tượng của em về bài học "Tiếng hát của người đá".

                    Lời khuyên khi làm bài tập

                    Để hoàn thành tốt bài tập, các em nên:

                    • Đọc kỹ đề bài và xác định yêu cầu của câu hỏi.
                    • Suy nghĩ kỹ trước khi trả lời.
                    • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, mạch lạc và chính xác.
                    • Kiểm tra lại bài làm trước khi nộp.

                    Kết luận

                    Bài học "Tiếng hát của người đá" là một bài học ý nghĩa và sâu sắc. Hy vọng rằng, với lời giải chi tiết và những hướng dẫn hữu ích của tusach.vn, các em sẽ hiểu sâu sắc hơn về bài học và hoàn thành tốt bài tập. Chúc các em học tập tốt!

                    Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

                    VỀ TUSACH.VN