Bài 3: Cùng vui chơi trang 86 SGK Tiếng Việt lớp 1 tập 2 Chân trời sáng tạo là bài học giúp các em học sinh rèn luyện kỹ năng đọc, hiểu và trả lời câu hỏi về đoạn văn. Bài học này cũng khuyến khích các em phát triển khả năng quan sát, suy nghĩ và diễn đạt ý kiến cá nhân.
tusach.vn cung cấp đáp án chi tiết và hướng dẫn giải bài tập Bài 3: Cùng vui chơi, giúp các em học sinh và phụ huynh dễ dàng tiếp cận và nắm vững kiến thức.
Các bạn trong tranh đang làm gì. Vào giờ chơi, em thường làm gì. Cùng vui chơi. Tìm ngoài bài thơ từ ngữ chứa tiếng có vần ơi, ươi, ưi. Tìm từ chỉ âm thanh của tiếng chuông báo giờ ra chơi. Các bạn học sinh làm gì khi chuông báo giờ ra chơi. Hỏi đáp với bạn về hoạt động em thích trong giờ ra chơi. Nói với bạn bài thơ hoặc câu chuyện về bạn bè mà em đã đọc theo các gợi ý sau.
1. Các bạn trong tranh đang làm gì?
2. Vào giờ chơi, em thường làm gì?
lê l5
sự 7 #kt« NV ý vn
Phương pháp giải:
Em quan sát tranh và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
1. Các bạn trong tranh đang vui chơi trên sân trường: nhảy dây, đá bóng, đá cầu
2. Vào giờ chơi, em thường cùng bạn trò chuyện, chơi đuổi bắt, đọc truyện tranh, trò chuyện, nhảy dây...
Cùng vui chơi
Chuông kêu reng reng
Giờ chơi đến rồi
Nhanh chân các bạn
Ra sân cùng vui.
Bạn gái nhảy dây
Dây bay vun vút
Bạn trai đá bóng
Bóng lăn xoay tròn.
Này các bạn ơi
Chơi cho khỏe người
Cùng cười, cùng hát
Chơi vui, học vui.
Ngọc Khôi
- Tìm trong bài thơ tiếng có vần eng, ơi, ươi
- Tìm ngoài bài thơ từ ngữ chứa tiếng có vần ơi, ươi, ưi
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và hoàn thành bài tập.
Lời giải chi tiết:
Tìm trong bài thơ tiếng có vần
- eng: reng
- ơi: chơi, ơi
- ươi: cười
Tìm ngoài bài thơ từ ngữ chứa tiếng có vần
- ơi: bơi lội, con dơi, đợi chờ, nơi ở, tới trường, vơi bớt...
- ươi: quả bưởi, tưới nước, lười nhác, sưởi ấm, mười tuổi, người lớn, đám cưới...
- ưi: ngửi mùi, khung cửi,…
1. Tìm từ chỉ âm thanh của tiếng chuông báo giờ ra chơi.
2. Các bạn học sinh làm gì khi chuông báo giờ ra chơi?
3. Nêu tên các trò chơi được nhắc đến trong bài thơ.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài thơ để trả lời các câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
1. Từ chỉ âm thanh tiếng chuông báo giờ ra chơi: reng reng
2. Các bạn học sinh nhanh chân chạy ra sân cùng vui, khi chuông báo giờ ra chơi.
3. Các trò chơi được nhắc đến trong bài thơ: nhảy dây, đá bóng.
Hỏi đáp với bạn về hoạt động em thích trong giờ ra chơi.
Phương pháp giải:
Em tự liên hệ bản thân để cùng hỏi đáp với bạn.
Lời giải chi tiết:
Em chủ động hoàn thành bài tập.
Em có thể tham khảo một số hoạt động trong giờ ra chơi như: nhảy dây, kéo co, đọc sách báo, đá cầu, đá bóng,…
Nói với bạn bài thơ hoặc câu chuyện về bạn bè mà em đã đọc theo các gợi ý sau:
- Tên bài thơ hoặc tên câu chuyện.
- Nội dung của bài thơ hoặc câu chuyện.
Phương pháp giải:
Em tự liên hệ bản thân và kể cho bạn nghe về câu chuyện hoặc bài thơ mà em đã đọc.
Lời giải chi tiết:
Tham khảo:
Hôm nay, mình sẽ kể lại cho các bạn nghe câu chuyện “Không nên phá tổ chim”:
Chuyện kể rằng có một cậu bé rất thích chơi với chim. Sáng ấy, cậu lang thang sau vườn nhà, tình cờ nhìn lên cây mít, phát hiện một tổ chim chích chòe. Trong tổ có ba con chim non mới nở. Cậu mừng lắm, vội trèo lên cây, hốt luôn cả ổ chim non đem xuống, hí hửng đi vào nhà. Lúc ấy, người chị của cậu ấy đang học bài ở phía trong, nghe tiếng chim kêu “chiu, chiu” vội đi ra. Thấy cậu em trai đang phấn khỏi nô đùa với ba con chim còn đỏ hỏn, người chị đến bên em, nhẹ nhàng bảo:
- Chim non đang sông với mẹ, sao em nỡ bắt nó? Lát nữa chim mẹ về, không thấy con, sẽ buồn lắm đấy. Còn lũ chim non xa mẹ, chúng sẽ chết.
- Nhưng em thích chơi với lũ chim này. Chị thấy không, chúng thật đáng yêu!
- Ừ, chúng đáng yêu lắm. Nhưng chúng đáng yêu hơn nữa khi chúng lớn, chúng sẽ hát ca bay lượn, chúng sẽ ăn sâu bọ giúp ích cho con người. Nghe chị đi. Hãy đặt lại chim vào tổ.
Lưỡng lự một lúc, cậu bé đã đem những chú chim non đặt lại vào tổ.
Chuyện mà mình kể chỉ có vậy. Mình rất cảm phục cậu bé. Cậu nghe lời chị, thương mấy chú chim non, sợ chúng chết nên trả lại tổ cho chúng. Đấy là một hành động đẹp.
Chào mừng các em học sinh lớp 1 và quý phụ huynh đến với phần giải chi tiết bài tập Bài 3: Cùng vui chơi trang 86 trong sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 1 tập 2, bộ sách Chân Trời Sáng Tạo. Bài học này không chỉ giúp các em củng cố kiến thức về đọc hiểu mà còn khuyến khích sự sáng tạo và khả năng diễn đạt ngôn ngữ.
Bài 3: Cùng vui chơi tập trung vào việc:
Bài học xoay quanh một đoạn văn miêu tả về một buổi vui chơi của các bạn nhỏ. Các em sẽ được làm quen với các nhân vật, địa điểm và hoạt động trong đoạn văn. Sau đó, các em sẽ trả lời các câu hỏi để kiểm tra mức độ hiểu bài.
Dưới đây là phần giải chi tiết các bài tập trong Bài 3: Cùng vui chơi trang 86:
(Đoạn văn sẽ được chèn vào đây - ví dụ: “Bạn An và bạn Bình cùng nhau đến công viên. Ở đó, các bạn chơi cầu trượt, đu quay và xây lâu đài cát. Các bạn rất vui vẻ và hạnh phúc.”)
Đáp án: công viên, cầu trượt, đu quay, lâu đài cát.
Đáp án: chơi, xây, vui vẻ, hạnh phúc.
Đáp án: (Đây là câu hỏi mở, khuyến khích học sinh tự diễn đạt. Giáo viên và phụ huynh có thể hướng dẫn học sinh kể lại một cách mạch lạc, rõ ràng, sử dụng các từ ngữ phù hợp.)
Để học tốt môn Tiếng Việt lớp 1, các em nên:
Ngoài sách giáo khoa, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:
Hy vọng với phần giải chi tiết và hướng dẫn giải bài tập Bài 3: Cùng vui chơi trang 86 SGK Tiếng Việt lớp 1 tập 2, bộ sách Chân Trời Sáng Tạo, các em học sinh sẽ hiểu bài tốt hơn và đạt kết quả cao trong học tập. Chúc các em học tập tốt!
Đừng quên truy cập tusach.vn để xem thêm nhiều tài liệu học tập hữu ích khác!
Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!
Sách kỹ năng sống, Sách nuôi dạy con, Sách tiểu sử hồi ký, Sách nữ công gia chánh, Sách học tiếng hàn, Sách thiếu nhi, tài liệu học tập