1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Văn bản Cây tre Việt Nam

Văn bản Cây tre Việt Nam

Văn bản Cây tre Việt Nam - Tác phẩm thơ ca nổi tiếng

Văn bản Cây tre Việt Nam của nhà thơ Nguyễn Duy là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của thơ ca Việt Nam hiện đại. Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp của cây tre, biểu tượng cho sức sống mãnh liệt, tinh thần bất khuất của người dân Việt Nam.

Tác phẩm không chỉ là một bài thơ tả cảnh mà còn chứa đựng những triết lý sâu sắc về cuộc sống, về con người và về đất nước.

Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam.

Cây tre Việt Nam

Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam.

Nước Việt Nam xanh muôn ngàn cây lá khác nhau. Cây nào cũng đẹp, cây nào cũng quý, nhưng thân thuộc nhất vẫn là tre nứa. Tre Đồng Nai, nứa Việt Bắc, tre ngút ngàn Điện Biên Phủ, lũy tre thân mật làng tôi,… Đâu đâu ta cũng có nứa, tre làm bạn.

Tre, nứa, trúc, mai, vầu, mấy chục loại khác nhau, nhưng cũng một mầm non măng mọc thẳng. Vào đâu, tre cũng sống. Ở đâu, tre cũng xanh tốt. Dáng tre vươn mộc mạc, mầm tre tươi nhũn nhặn. Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. Tre ấy trông thanh cao, giản dị, chí khi như người.

Một nhà thơ đã có lần ca ngợi:

Bóng tre trùm mát rượi

Bóng tre trùm lên âu yêm làng, bản, xóm, thôn. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái đình, mái chùa cổ kính. Dưới bóng tre xanh, ta gần gũi một nền văn hóa lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ă ở với người, đời đời kiếp kiếp. Tre, nứa, mai, vầu giúp người hàng nghìn công việc khác nhau. Tre là cánh tay của người nông dân.

Cánh đồng ta năm đôi ba vụ

Tre với người vất vả quanh năm

Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỉ “văn minh”, “khai hóa” của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người.

Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc

Trong mỗi gia đình nông dân Việt Nam, tre là người nhà, tre khăng khít với đời sống hằng ngày

Giang chẻ lạt, buộc mềm, khít chặn những mối tình quê. Cái thuở ban đầu thường nỉ non dưới bóng tre, bóng nứa.

Lạt này gói bánh chưng xanh

Cho mai lấy trúc, cho anh lấy nàng…

Tre còn là nguồn vui duy nhất của tuổi thơ. Các em bé còn có đồ chơi gì nữa ngoài mấy que chuyền đánh chắt bằng tre này.

Tuổi già hút thuốc làm vui. Vớ chiếc điếu cày tre này là khoan khoái… Nhớ lại vụ mùa trước, nghĩ đến một ngày mai sẽ khác…

Suốt đời một người, từ thuở lọt lòng trong chiếc nôi tre, đến khi nhắm mắt xuôi tay, nằm trên giường tre, tre với mình, sống có nhau, chết có nhau, chung thủy.

Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất phục. Người xưa có câu: “Trúc dẫu cháy, đốt ngang vẫn thẳng”. Tre là thẳng thắn, bất khuất. Ta kháng chiến, tre lại là đồng chí chiến đấu của ta. Tre vốn cùng ta làm ăn, lại vì ta mà cùng đánh giặc.

Buổi đầu, không một tấc sắt trong tay, tre là tất cả, tre là vũ khí. Muôn đời biết ơn chiếc gậy tầm vông đã dựng nên Thành đồng Tổ quốc! Và sông Hồng bất khuất có cái chông tre.

Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động. Tre, anh hùng chiến đấu!

[…] Nhạc của trúc, nhạc của tre là khúc nhạc đồng quê. Nhớ buổi nào, nồm nam cơn gió thổi. Khóm tre làng rung lên man mác khúc nhạc đồng quê.

Diều bay, diều lá tre bay lưng trời…

Sáo tre, sáo trúc vang lưng trời…

Gió đưa tiếng sáo, gió nâng cánh diều

Trời cao lồng lộng, đồng ruộng mênh mông, hãy lắng nghe tiếng hát giữa trời cao của trúc, của tre.

[…] “Tre già măng mọc.”. Măng mọc trên huy hiệu ở ngực thiếu nhi Việt Nam, lứa măng nôn của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Các em, các em rồi đây lớn lên, sẽ quen dầu với sắt, thép và xi măng cốt thép.

Nhưng, tre, nứa sẽ còn mãi với các em, còn mãi với dân tộc Việt Nam, còn mãi với chúng ta, với hạnh phúc, hòa bình.

[…] Ngày mai, trên đất nước này, sắt, thép có thể nhiều hơn tre, nứa. Nhưng, trên đường trường ta dấn bước, tre vẫn là bóng mát. Tre vẫn mang khúc hát tâm tình. Tre sẽ càng tươi những cổng chào thắng lợi. Những chiếc đu tre vẫn rướn lên bay bổng. Tiếng sáo diều tre cao vút mãi.

Cây tre Việt Nam! Cây tre xanh, nhũn nhặn, ngay thẳng, thủy chung, can đảm. Cây tre mang những đức tính của người hiền, là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam.

Văn bản Cây tre Việt Nam: Tổng quan và Phân tích Chi Tiết

Văn bản Cây tre Việt Nam của nhà thơ Nguyễn Duy, sáng tác năm 1974, là một bài thơ đặc sắc, thể hiện tình yêu sâu sắc của tác giả đối với quê hương, đất nước và con người Việt Nam. Bài thơ không chỉ ca ngợi vẻ đẹp của cây tre mà còn ẩn chứa những ý nghĩa biểu tượng sâu sắc về sức sống, ý chí và tinh thần đoàn kết của dân tộc.

Nguồn gốc và Hoàn cảnh Sáng tác

Bài thơ Cây tre Việt Nam ra đời trong bối cảnh đất nước vừa trải qua những năm tháng chiến tranh gian khổ. Nguyễn Duy đã chứng kiến sự tàn phá của chiến tranh, nhưng đồng thời cũng cảm nhận được sức sống mãnh liệt của thiên nhiên và con người Việt Nam. Cây tre, với những đặc tính ưu việt của nó, đã trở thành biểu tượng cho tinh thần bất khuất, kiên cường của dân tộc ta.

Nội dung chính của Văn bản Cây tre Việt Nam

Bài thơ Cây tre Việt Nam có thể chia thành ba phần chính:

  1. Phần 1 (Khổ 1-2): Miêu tả vẻ đẹp của cây tre trong tự nhiên, với những hình ảnh gợi cảm, tinh tế.
  2. Phần 2 (Khổ 3-5): Liên tưởng cây tre với con người Việt Nam, ca ngợi những phẩm chất cao quý của dân tộc.
  3. Phần 3 (Khổ 6-7): Khẳng định ý chí, tinh thần đoàn kết của người Việt Nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Phân tích chi tiết các hình ảnh và biện pháp nghệ thuật

Hình ảnh cây tre

Nguyễn Duy đã sử dụng những hình ảnh giàu sức gợi tả để miêu tả vẻ đẹp của cây tre: "Lóng lá trúc xinh/ Tiếng đầu cành trúc/ Ríu ríu tre già/ Lả oà tre non". Những hình ảnh này không chỉ gợi lên vẻ đẹp hình thức của cây tre mà còn thể hiện sự sống động, tươi vui của thiên nhiên.

Biện pháp nhân hóa

Tác giả đã sử dụng biện pháp nhân hóa để cây tre trở nên gần gũi, thân thương hơn với con người: "Tre già măng mọc/ Tre non măng già". Qua đó, tác giả muốn nhấn mạnh sự liên tục, bền vững của sự sống.

Biện pháp so sánh

Nguyễn Duy đã so sánh cây tre với con người Việt Nam: "Dân ta như tre mọc/ Giữa đồi cao chót vót/ Gió lay chẳng ngã/ Cúi mình mà không khuất". Sự so sánh này đã làm nổi bật những phẩm chất cao quý của dân tộc ta: kiên cường, bất khuất, dẻo dai.

Ý nghĩa biểu tượng của Cây tre Việt Nam

Cây tre trong bài thơ không chỉ là một loài cây mà còn là biểu tượng cho:

  • Sức sống mãnh liệt: Tre luôn vươn lên, phát triển dù trong điều kiện khắc nghiệt nhất.
  • Tinh thần bất khuất: Tre dẻo dai, không gãy đổ trước gió bão.
  • Sự đoàn kết: Rễ tre bám chặt vào đất, tạo thành một cộng đồng vững chắc.

Giá trị nghệ thuật của Văn bản Cây tre Việt Nam

Văn bản Cây tre Việt Nam là một bài thơ thành công về mặt nghệ thuật, với những đặc điểm nổi bật sau:

  • Ngôn ngữ thơ giản dị, mộc mạc, gần gũi với đời sống.
  • Hình ảnh thơ giàu sức gợi tả, biểu tượng.
  • Sử dụng các biện pháp nghệ thuật hiệu quả (nhân hóa, so sánh, ẩn dụ).
  • Bố cục thơ hợp lý, chặt chẽ.

Kết luận

Văn bản Cây tre Việt Nam là một tác phẩm thơ ca tiêu biểu, thể hiện tình yêu sâu sắc của Nguyễn Duy đối với quê hương, đất nước và con người Việt Nam. Bài thơ không chỉ ca ngợi vẻ đẹp của cây tre mà còn ẩn chứa những ý nghĩa biểu tượng sâu sắc về sức sống, ý chí và tinh thần đoàn kết của dân tộc. Tác phẩm có giá trị nghệ thuật cao và góp phần làm phong phú thêm kho tàng văn học Việt Nam.

Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

VỀ TUSACH.VN