1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Soạn bài Thực hành Tiếng Việt bài 9 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều siêu ngắn

Soạn bài Thực hành Tiếng Việt bài 9 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều siêu ngắn

Soạn bài Thực hành Tiếng Việt bài 9 Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều

Bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 9 Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều được tusach.vn biên soạn một cách chi tiết, dễ hiểu, giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm và hoàn thành bài tập một cách hiệu quả.

Chúng tôi cung cấp bản soạn bài siêu ngắn gọn, tập trung vào những ý chính, giúp tiết kiệm thời gian học tập của bạn.

Soạn bài Thực hành Tiếng Việt bài 9 siêu ngắn Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều với đầy đủ lời giải tất cả các câu hỏi và bài tập

Câu 1

    Trả lời câu 1 (trang 75 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

    Phương pháp giải:

    Nhớ lại kiến thức về trạng ngữ để trả lời câu hỏi trên.

    Lời giải chi tiết:

    Trong những câu trên, cụm từ ngày hôm nay ở câu b là trạng ngữ vì cụm từ này ngăn cách bằng dấu phẩy với các thành phần khác của câu.

    Câu 2

      Trả lời câu 2 (trang 75 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

      Phương pháp giải:

      Đọc lại văn bản Bức tranh của em gái tôi và tìm trạng ngữ.

      Lời giải chi tiết:

      - 3 trạng ngữ chỉ thời gian trong truyện bức tranh của em gái tôi (Tạ Duy Anh): một hôm, kể từ hôm đó, trước khi đi thi.

      => Tác dụng: "Kể từ hôm đó" nhằm liên kết nội dung với đoạn văn trước đó.

      Câu 3

        Trả lời câu 3 (trang 75 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

        Phương pháp giải:

        Thử lược bỏ trạng ngữ, so sánh với lúc có trạng ngữ và nêu nhận xét.

        Lời giải chi tiết:

        - Các trạng ngữ trong câu khi bị lược bỏ sẽ khiến nội dung câu bị thiếu, không rõ ràng thời gian, địa điểm, nơi chốn, mục đích, phương tiện, nguyên nhân,...

        - Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, bổ sung cho nòng cốt câu, và biểu thị thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện,...

        Câu 4

          Trả lời câu 4 (trang 75 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

          Phương pháp giải:

          So sánh hiệu quả diễn đạt của từng cặp câu.

          Lời giải chi tiết:

          - Tác giả sử dụng cách diễn đạt ở a1 và b1 là do ở 2 câu này đã sử dụng trạng ngữ đặt đầu câu bổ sung ý nghĩa cho các thành phần còn lại của câu, tạo điểm nhấn khiến câu văn hay hơn.

          - Cách diễn đạt a2 và b2 đặt trạng ngữ sau câu và không phát huy tối đa hiệu quả của nó trong cách diễn đạt.

          Câu 5

            Trả lời câu 5 (trang 76 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

            Phương pháp giải:

            Các em lựa chọn một trong hai đề và viết thành đoạn văn ngắn.

            Lời giải chi tiết:

            Đoạn a:

            Trong đêm giao thừa, trời rét mướt, có một cô bé đầu trần, chân đi đất, bụng đói đang bán diêm trong bóng tối. Cô bé bán diêm ấy mồ côi mẹ và cũng đã mất đi người thương yêu em nhất là bà nội. Em không dám về nhà vì sợ bố sẽ đánh em nếu em không bán được diêm hay không xin được ít tiền bố thí nào. Vừa lạnh vừa đói, cô bé ngồi nép vào một góc tường rồi khẽ quẹt một que diêm để sưởi ấm. Que diêm thứ nhất cho em có cảm giác ấm áp như ngồi bên lò sưởi. Em vội quẹt que diêm thứ hai, một bàn ăn thịnh soạn hiện lên. Rồi em quẹt que diêm thứ ba và thấy cây thông Nô-en. Quẹt que diêm thứ tư: Bà nội hiền từ của em hiện lên đẹp đẽ, gần gũi và phúc hậu biết mấy. Nhưng ảo ảnh đó nhanh chóng tan đi sau sự vụt tắt của que diêm. Em vội vàng quẹt hết cả bao diêm để mong níu bà nội lại. Sáng hôm sau, người ta thấy bên đường có một cô bé chết cóng nhưng trên môi vẫn nở nụ cười. Cô bé bán diêm đã chết khi mơ cùng bà bay lên cao mãi.

            Đoạn b:

            Bức tranh của em gái tôi là một câu chuyện cảm động về tình anh em cũng như sự gắn bó giữa các thành viên trong gia đình. Ban đầu người anh đã luôn nghi ngờ và không tin tưởng người em, luôn cho rằng những việc làm của em mình là ngớ ngẩn. Nhưng sau khi biết bức tranh mà người em gái đã vẽ về mình thì mọi suy nghĩ, định kiến về em ban đầu mất hết. Kể từ khi đó, trong long người anh chỉ còn lại sự xúc động, nỗi ân hận, giằn vặt bản thân. Từ đây, người anh sẽ yêu và hiểu em mình hơn, tình cảm anh em họ sẽ trở nên gắn kết nhiều hơn nữa.

            *Chú thích: trạng ngữ là phần được in đậm.

            Soạn bài Thực hành Tiếng Việt bài 9 Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều: Tổng hợp kiến thức và phương pháp làm bài

            Bài học Thực hành Tiếng Việt bài 9 Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều là một bước quan trọng trong việc rèn luyện kỹ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh. Bài học này tập trung vào việc thực hành các kỹ năng đọc hiểu, viết và nói, giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học vào thực tế.

            I. Mục tiêu bài học

            Thông qua bài học này, học sinh cần:

            • Nắm vững các kiến thức về từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ nhiều nghĩa.
            • Biết cách sử dụng từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ nhiều nghĩa trong giao tiếp.
            • Rèn luyện kỹ năng đọc hiểu, viết và nói.

            II. Nội dung bài học

            Bài học Thực hành Tiếng Việt bài 9 Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều bao gồm các nội dung sau:

            1. Lý thuyết: Giới thiệu về từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ nhiều nghĩa.
            2. Bài tập: Thực hành sử dụng từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ nhiều nghĩa trong các bài tập khác nhau.
            3. Vận dụng: Vận dụng kiến thức đã học vào thực tế.

            III. Soạn bài Thực hành Tiếng Việt bài 9 Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều (Chi tiết)

            1. Câu 1: Tìm các từ đồng nghĩa với từ “đẹp” trong đoạn văn sau:

            “Cảnh vật xung quanh thật đẹp. Hoa nở rộ, chim hót líu lo, tạo nên một bức tranh tuyệt vời.”

            Gợi ý: Các từ đồng nghĩa với từ “đẹp” trong đoạn văn trên là: tuyệt vời, xinh xắn, duyên dáng.

            2. Câu 2: Tìm các từ trái nghĩa với từ “cao” trong câu sau:

            “Ngọn núi cao vút lên bầu trời.”

            Gợi ý: Từ trái nghĩa với từ “cao” trong câu trên là: thấp.

            3. Câu 3: Giải thích nghĩa của từ “mặt” trong các câu sau:

            a) Anh ấy có một khuôn mặt rất hiền lành.

            b) Mặt trời đang chiếu sáng.

            c) Chúng ta cần phải giữ gìn thể diện.

            Gợi ý:

            • a) Mặt: Gương mặt, bộ phận trên đầu.
            • b) Mặt: Mặt trời, thiên thể phát sáng.
            • c) Mặt: Thể diện, danh dự.

            IV. Luyện tập và củng cố

            Để củng cố kiến thức về từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ nhiều nghĩa, các em có thể thực hiện các bài tập sau:

            • Tìm thêm các từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa với các từ đã học.
            • Đặt câu với các từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ nhiều nghĩa.
            • Phân tích nghĩa của các từ nhiều nghĩa trong các ngữ cảnh khác nhau.

            V. Kết luận

            Soạn bài Thực hành Tiếng Việt bài 9 Ngữ văn 6 tập 2 Cánh diều là một bài học quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng sử dụng tiếng Việt. Hy vọng với bản soạn bài chi tiết và dễ hiểu này, các em sẽ học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Ngữ văn.

            Từ khóaGiải thích
            Từ đồng nghĩaCác từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
            Từ trái nghĩaCác từ có nghĩa đối lập nhau.
            Từ nhiều nghĩaCác từ có nhiều nghĩa khác nhau.
            Nguồn: tusach.vn

            Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

            VỀ TUSACH.VN