1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 5 - Đề số 4

Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 5 - Đề số 4

Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 5 - Đề số 4

Tusach.vn xin giới thiệu bộ đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 - Đề số 4, được biên soạn theo chuẩn chương trình học của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đề thi này giúp học sinh ôn luyện và đánh giá kiến thức đã học trong học kì.

Đề thi bao gồm các dạng câu hỏi khác nhau như trắc nghiệm, tự luận, đọc hiểu, chính tả, và viết đoạn văn. Đây là tài liệu hữu ích cho cả học sinh và giáo viên.

Cái áo của ba Tôi có một người bạn đồng hành quý báu từ ngày tôi còn là đứa trẻ 11 tuổi. Đó là chiếc áo sơ mi vải Tô Châu, dày mịn, màu cỏ úa. Chiếc áo sờn vai của ba dưới bàn tay vén khéo của mẹ đã trở thành cái áo xinh xinh, trông rất oách của tôi. Những đường khâu đều đặn như khâu máy, thoáng nhìn qua khó mà biết được đấy chỉ là một cái áo may tay. Hàng khuy thẳng tắp như hàng quân trong đội duyệt binh.

Đề bài

    A. Kiểm tra đọc

    I. Đọc thành tiếng

    GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định.

    II. Đọc thầm văn bản sau:

    Cái áo của ba

    Tôi có một người bạn đồng hành quý báu từ ngày tôi còn là đứa trẻ 11 tuổi. Đó là chiếc áo sơ mi vải Tô Châu, dày mịn, màu cỏ úa.

    Chiếc áo sờn vai của ba dưới bàn tay vén khéo của mẹ đã trở thành cái áo xinh xinh, trông rất oách của tôi. Những đường khâu đều đặn như khâu máy, thoáng nhìn qua khó mà biết được đấy chỉ là một cái áo may tay. Hàng khuy thẳng tắp như hàng quân trong đội duyệt binh. Cái cổ áo như hai cái lá non trông thật dễ thương. Mẹ còn may cả cái cầu vai y hệt như chiếc áo quân phục thực sự. Cái măng- sét ôm khít lấy cổ tay tôi. Khi cần, tôi có thể mở khuy và xắn tay áo lên gọn gàng. Mặc áo vào, tôi có cảm giác như vòng tay ba mạnh mẽ và yêu thương đang ôm lấy tôi, tôi như được dựa vào lồng ngực ấm áp của ba... Lúc tôi mặc đến trường, các bạn và cô giáo đều gọi tôi là “chú bộ đội”. Có bạn hỏi: “Cậu có cái áo thích thật! Mua ở đâu thế?” “ Mẹ tớ may đấy!” – Tôi hãnh diện trả lời.

    Ba đã hi sinh trong một lần đi tuần tra biên giới, chưa kịp thấy tôi chững chạc như một anh lính tí hon trong cái áo mẹ chữa lại từ chiếc áo quân phục cũ của ba.

    Mấy chục năm đã qua, chiếc áo còn nguyên như ngày nào mặc dù cuộc sống của chúng tôi đã có nhiều thay đổi. Chiếc áo đã trở thành kỉ vật thiêng liêng của tôi và cả gia đình tôi.

    Theo Phạm Hải Lê Châu

    Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

    Câu 1. Chiếc áo sơ mi của nhân vật "tôi" được may từ chất liệu gì?

    A. Vải Tô Châu

    B. Vải lụa Hà Đông

    C. Vải cotton.

    D. Vải kaki

    Câu 2. Điều gì làm cho chiếc áo trở nên đặc biệt đối với nhân vật "tôi"?

    A. Vì đó là món quà mẹ tặng nhân ngày sinh nhật

    B. Vì đó là chiếc áo mua từ một cửa hàng nổi tiếng

    C. Vì đó là chiếc áo do mẹ sửa từ áo quân phục cũ của ba

    D. Vì chiếc áo có màu sắc đẹp và hợp thời trang

    Câu 3. Từ “vén khéo” trong câu Chiếc áo sờn vai của ba dưới bàn tay vén khéo của mẹ đã trở thành cái áo xinh xinh, trông rất oách của tôi. thể hiện phẩm chất gì của mẹ bạn nhỏ?

    A. Anh hùng, kiên cường.

    B. Khéo léo, đảm đang.

    C. Khéo léo, dũng cảm.

    D. Đảm đang, cần cù.

    Câu 4. Nếu ba của nhân vật “tôi” còn sống và nhìn thấy con mình mặc chiếc áo này, theo em ông sẽ có cảm xúc gì?

    A. Buồn vì chiếc áo đã cũ và sờn vai

    B. Tự hào vì con đã tiếp nối truyền thống gia đình

    C. Vui vì con biết quý trọng đồ vật

    D. Lo lắng vì con mặc chiếc áo không hợp thời

    Câu 5. Qua bài đọc em hiểu được ý nghĩa của câu chuyện này là gì?

    Câu 6.“Mấy chục năm đã qua, chiếc áo còn nguyên như ngày nào mặc dù cuộc sống của chúng tôi đã có nhiều thay đổi. Chiếc áo đã trở thành kỉ vật thiêng liêng của tôi và cả gia đình tôi.” Hai câu văn trên được liên kết với nhau bằng cách nào?

    A. Thay thế từ ngữ

    C. Thay thế từ ngữ; lặp từ ngữ

    B. Dùng kết từ

    D. Lặp từ ngữ

    Câu 7. Trong các câu sau, câu nào là câu ghép?

    A. Hàng khuy thẳng tắp như hàng quân trong đội duyệt binh.

    B. Mặc áo vào, tôi có cảm giác như vòng tay ba mạnh mẽ và yêu thương đang ôm lấy tôi, tôi như được dựa vào lồng ngực ấm áp của ba.

    C. Cái măng sét ôm khít lấy cổ tay tôi.

    D. Cái cổ áo như hai chiếc lá non trông thật dễ thương.

    Câu 8. Chọn cặp từ thích hợp với mỗi chỗ trống dưới đây:

    Những chiếc xe này ………………… bền………………..chúng còn rất đẹp nữa.

    A. vừa … đã

    B. càng … càng

    C. tuy … nhưng

    D. không những … mà

    Câu 9.Xác định thành phần câu trong câu sau:

    Mấy chục năm qua, chiếc áo còn nguyên như ngày nào mặc dù cuộc sống của chúng tôi có nhiều thay đổi.

    Câu 10. Thêm vế câu thích hợp vào chỗ chấm để tạo thành câu ghép:

    a. Bãi đất ven sông thường xuyên được phù sa bồi đắp nên.........................................................

    b. ............................................................................................................................... , hoa phượng nở đỏ rực mọi nẻo đường.

    B. Kiểm tra viết

    Đề bài: Viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một buổi hoạt động ngoại khóa của trường hoặc lớp em.

    -------- Hết --------

    Lời giải

      HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

      THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN LOIGIAHAY.COM

      1. A

      2. C

      3. B

      4. C

      6. D

      7. B

      8. D

      A. Kiểm tra đọc

      I. Đọc thành tiếng

      II. Đọc thầm văn bản sau:

      Câu 1. Chiếc áo sơ mi của nhân vật "tôi" được may từ chất liệu gì?

      A. Vải Tô Châu

      B. Vải lụa Hà Đông

      C. Vải cotton

      D. Vải kaki

      Phương pháp giải:

      Em đọc đoạn thứ nhất để chọn đáp án đúng.

      Lời giải chi tiết:

      Chiếc áo sơ mi của nhân vật "tôi" được may từ vải Tô Châu.

      Đáp án A.

      Câu 2. Điều gì làm cho chiếc áo trở nên đặc biệt đối với nhân vật "tôi"?

      A. Vì đó là món quà mẹ tặng nhân ngày sinh nhật.

      B. Vì đó là chiếc áo mua từ một cửa hàng nổi tiếng.

      C. Vì đó là chiếc áo do mẹ sửa từ áo quân phục cũ của ba.

      D. Vì chiếc áo có màu sắc đẹp và hợp thời trang.

      Phương pháp giải:

      Em đọc thứ hai để chọn đáp án đúng.

      Lời giải chi tiết:

      Chiếc áo trở nên đặc biệt đối với nhân vật "tôi" vì đó là chiếc áo do mẹ sửa từ áo quân phục cũ của ba.

      Đáp án C.

      Câu 3. Từ “vén khéo” trong câu Chiếc áo sờn vai của ba dưới bàn tay vén khéo của mẹ đã trở thành cái áo xinh xinh, trông rất oách của tôi. thể hiện phẩm chất gì của mẹ bạn nhỏ?

      A. Anh hùng, kiên cường.

      B. Khéo léo, đảm đang.

      C. Khéo léo, dũng cảm.

      D. Đảm đang, cần cù.

      Phương pháp giải:

      Em giải nghĩa từ “vén khéo” để chọn đáp án đúng.

      Lời giải chi tiết:

      Từ “vén khéo” trong câu Chiếc áo sờn vai của ba dưới bàn tay vén khéo của mẹ đã trở thành cái áo xinh xinh, trông rất oách của tôi. thể hiện phẩm chất khéo léo, đảm đang của mẹ bạn nhỏ.

      Đáp án B.

      Câu 4. Nếu ba của nhân vật “tôi” còn sống và nhìn thấy con mình mặc chiếc áo này, theo em ông sẽ có cảm xúc gì?

      A. Buồn vì chiếc áo đã cũ và sờn vai

      B. Tự hào vì con đã tiếp nối truyền thống gia đình

      C. Vui vì con biết quý trọng đồ vật

      D. Lo lắng vì con mặc chiếc áo không hợp thời

      Phương pháp giải:

      Em tưởng tượng mình là người cha của nhân vật “tôi” lựa chọn cảm xúc phù hợp.

      Lời giải chi tiết:

      Nếu ba của nhân vật “tôi” còn sống và nhìn thấy con mình mặc chiếc áo này, theo em ông sẽ vui vì con biết quý trọng đồ vật.

      Đáp án C.

      Câu 5. Qua bài đọc em hiểu được ý nghĩa của câu chuyện này là gì?

      Phương pháp giải:

      Em xác định tình cảm của nhân vật “tôi” đối với gia đình từ đó rút ra ý nghĩa của câu chuyện.

      Lời giải chi tiết:

      Câu chuyện này mang ý nghĩa sâu sắc về tình cảm gia đình, sự hi sinh của người cha và tình yêu thương vô bờ của người mẹ. Chiếc áo là biểu tượng của tình yêu và sự gắn kết giữa ba và con, cũng như là kỷ vật thiêng liêng giúp người con luôn nhớ về ba.

      Câu 6.“Mấy chục năm đã qua, chiếc áo còn nguyên như ngày nào mặc dù cuộc sống của chúng tôi đã có nhiều thay đổi. Chiếc áo đã trở thành kỉ vật thiêng liêng của tôi và cả gia đình tôi.” Hai câu văn trên được liên kết với nhau bằng cách nào?

      A. Thay thế từ ngữ

      C. Thay thế từ ngữ; lặp từ ngữ

      B. Dùng kết từ

      D. Lặp từ ngữ

      Phương pháp giải:

      Em xác định cách liên kết có trong hai câu trên dựa vào các từ ngữ thể hiện cách liên kết đó.

      Lời giải chi tiết:

      Hai câu văn trên được liên kết với nhau bằng cách lặp từ ngữ “chiếc áo”.

      Đáp án D.

      Câu 7. Trong các câu sau, câu nào là câu ghép?

      A. Hàng khuy thẳng tắp như hàng quân trong đội duyệt binh.

      B. Mặc áo vào, tôi có cảm giác như vòng tay ba mạnh mẽ và yêu thương đnag ôm lấy tôi, tôi như được dựa vào lồng ngực ấm áp của ba.

      C. Cái măng sét ôm khít lấy cổ tay tôi.

      D. Cái cổ áo như hai chiếc lá non trông thật dễ thương.

      Phương pháp giải:

      Em xác định thành phần câu, vế câu của các đáp án để tìm câu ghép.

      Lời giải chi tiết:

      Câu A: Hàng khuy(CN) / thẳng tắp như hàng quân trong đội duyệt binh (VN).

      Câu C: Cái măng sét (CN) / ôm khít lấy cổ tay tôi (VN).

      Câu D. Cái cổ áo (CN) / như hai chiếc lá non trông thật dễ thương (VN).

      Câu ghép là Mặc áo vào, tôi (CN1) / có cảm giác như vòng tay ba mạnh mẽ và yêu thương đang ôm lấy tôi (VN1), tôi (CN2) / như được dựa vào lồng ngực ấm áp của ba (VN2).

      Đáp án B.

      Câu 8. Chọn cặp từ thích hợp với mỗi chỗ trống dưới đây:

      Những chiếc xe này ………………… bền………………..chúng còn rất đẹp nữa.

      A. vừa … đã

      B. càng … càng

      C. tuy … nhưng

      D. không những … mà

      Phương pháp giải:

      Em thử các cặp từ vào chọn đáp án phù hợp với nội dung câu văn.

      Lời giải chi tiết:

      Những chiếc xe này không những bền chúng còn rất đẹp nữa.

      Đáp án D.

      Câu 9.Xác định thành phần câu trong câu sau:

      Mấy chục năm qua, chiếc áo còn nguyên như ngày nào mặc dù cuộc sống của chúng tôi có nhiều thay đổi.

      Phương pháp giải:

      Em xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ của câu.

      Lời giải chi tiết:

      Mấy chục năm qua (TN), chiếc áo (CN) / còn nguyên như ngày nào mặc dù cuộc sống của chúng tôi có nhiều thay đổi (VN).

      Câu 10. Thêm vế câu thích hợp vào chỗ chấm để tạo thành câu ghép:

      a. Bãi đất ven sông thường xuyên được phù sa bồi đắp nên .............................................................................................................................................

      .............................................................................................................................................

      b. ............................................................................................................................... , hoa phượng nở đỏ rực mọi nẻo đường.

      Phương pháp giải:

      Em xác định nội dung câu văn và viết tiếp vế câu phù hợp.

      Lời giải chi tiết:

      a. Bãi đất ven sông thường xuyên được phù sa bồi đắp nên đất đai rất màu mỡ.

      b. Mùa hè đến, nở đỏ rực mọi nẻo đường.

      B. Kiểm tra viết

      Phương pháp giải:

      - Em xác định một buổi hoạt động ngoại khóa của trường hoặc lớp em và lập dàn ý với bố cục 3 phần.

      - Dựa trên dàn ý đã lập để viết đoạn văn hoàn chỉnh.

      Lời giải chi tiết:

      Dàn ý :

      1. Mở đầu:

      - Giới thiệu một buổi hoạt động ngoại khóa của trường hoặc lớp em.

      - Ấn tượng chung về buổi hoạt động ngoại khóa đó: Không khí ra sao? Mọi người cảm thấy như thế nào?

      - Triển khai:

      + Những hoạt động ngoại khóa em được tham gia là gì?

      + Tình cảm, cảm xúc của em, mọi người khi tham gia hoạt động

      + Kết quả hoặc ý nghĩa của hoạt động

      - Kết thúc: Khẳng định tình cảm, cảm xúc hoặc bày tỏ hi vọng, mong muốn.... đối với buổi hoạt động ngoại khóa .

      Bài tham khảo 1:

      Cuối tuần vừa rồi, toàn thể học sinh khối 5 trường em đã được cùng nhau đi tham quan Thành Cổ Loa ở huyện Đông Anh. Hoạt động ngoại khóa này đã được lên kế hoạch từ trước đó cả một tuần nên chúng em ai cũng vô cùng háo hức. Trong chuyến đi, chúng em được xếp lên xe ngẫu nhiên với các lớp khác nên nhờ vậy mà em được làm quen với các bạn ở lớp 5G và 5D. Lúc ở trên xe, chúng em được chị hướng dẫn viên tổ chức chơi các trò chơi nhỏ rất vui vẻ. Ngoài ra, chúng em còn được nghe giới thiệu các thông tin thú vị về Thành Cổ Loa. Khi tới nơi, chúng em xếp thành từng hàng lần lượt di chuyển đến các địa điểm ở trong thành. Mỗi viên gạch, bức tường ở đây đều nhuốm màu thời gian, bám đầy những rêu xanh và phủ lên mình một tấm màn của lịch sử. Mỗi địa điểm trong thành đều có những câu chuyện riêng của mình. Nhưng em nhớ nhất là giếng Ngọc gắn liền với câu chuyện Mị Châu - Trọng Thủy. Khi cô hướng dẫn viên kể chuyện, nhìn dòng nước trong xanh dưới giếng mà lòng em cứ thổn thức mãi không thôi. Kết thúc chuyến đi, em được biết thêm nhiều kiến thức bổ ích về kiến trúc của Thành Cổ Loa và những câu chuyện gắn với những con người từng sống ở nơi này. Không những vậy, em còn được giao lưu và kết bạn với những người bạn mới. Em rất thích những chuyến đi hoạt động ngoại khóa như thế này. Và mong rằng sắp tới, nhà trường sẽ tạo điều kiện cho chúng em được tham gia thêm nhiều hoạt động hơn nữa.

      Bài tham khảo 2 :

      Nhân ngày Quốc tế Thiếu nhi 01/06, trường em tổ chức cho học sinh khối 5 đi thăm sở thú. Bầu trời hôm ấy trong xanh, cao vời vợi, điểm xuyết những đám mây mềm mại tựa như những chiếc kẹo bông khổng lồ. Những em bé nắng vàng tươi, óng ánh đang nô đùa, nhảy nhót trên những tán cây xanh mướt. Em mở cửa sổ, hít một hơi thật sâu bầu không khí mát mẻ, trong lành của buổi sáng sớm và nhanh chóng chuẩn bị cho chuyến đi chơi. Bố chở em đến trường trên con đường quen thuộc để tập trung và điểm danh. Đúng 8 giờ sáng, chúng em xuất phát đến sở thú. Vào ngày lễ nên nơi đây có vẻ đông đúc hơn bình thường, có rất nhiều bạn nhỏ được dẫn đến đây chơi. Chúng em xếp thành hàng ngay ngắn đi theo cô giáo thăm thú các khu vực trong sở thú. Em như lạc vào một khu rừng kì diệu với đủ các loài động vật. Nào là những chú khỉ tinh nghịch thoăn thoắt chuyền từ cành này sang cành khác, những anh công duyên dáng khoe chiếc đuôi rực rỡ, những bác voi khổng lồ đang thong thả uống nước bên hồ…Nhưng ấn tượng với em hơn cả đó là chú hổ trắng quý hiếm. Với bộ lông trắng muốt đan xen những sọc đen, thân hình to lớn, chắc khoẻ và tiếng gầm vang dội, trông chú hổ oai vệ như một vị chúa sơn lâm uy nghiêm. Chuyến đi chơi sở thú lần này đã giúp em mở mang kiến thức, hiểu biết nhiều điều thú vị. Qua đó, em càng ý thức hơn trách nhiệm của bản thân và mọi người trong việc bảo tồn, bảo vệ các loài động vật hoang dã.

      Bài tham khảo 3:

      Trường em tổ chức một hoạt động ngoại khoá hấp dẫn trong một buổi chào cờ tuần trước, các chú công an về trường hướng dẫn chúng em cách sơ cứu người khi bị đuối nước. Hoạt động này làm các bạn học sinh toàn trường háo hức, hưởng ứng rất nhiệt tình với những câu hỏi được đưa ra. Những lúc chú công an lấy tay nén vào ngực, hô hấp nhân tạo với búp bê, chúng em chăm chú theo dõi. Đó là các bước cơ bản để giúp một người đuối nước có thể đẩy nước ra ngoài, lấy lại sự thở được. Sau đó có ba bạn học sinh may mắn được trực tiếp thử nghiệm cho toàn trường xem. Các bạn hồi hộp, lo lắng nhưng vẫn thực hành được dưới sự hướng dẫn của người lớn. Qua hoạt động ngoại khoá này, chúng em đã biết thêm một kĩ năng quan trọng để giúp tránh đuối nước, cấp cứu người khác khỏi thời gian nguy hiểm. Hi vọng chúng em được theo dõi thêm nhiều hoạt động ngoại khoá bổ ích hơn nữa.

      Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 5 - Đề số 4: Hướng dẫn chi tiết và luyện tập hiệu quả

      Chào mừng các em học sinh lớp 5 và quý thầy cô đến với bài viết hướng dẫn chi tiết về Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 5 - Đề số 4 do tusach.vn cung cấp. Bài viết này sẽ giúp các em nắm vững cấu trúc đề thi, các dạng bài thường gặp, và cách làm bài hiệu quả để đạt kết quả cao nhất.

      I. Cấu trúc đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 5 - Đề số 4

      Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 5 thường bao gồm các phần chính sau:

      • Phần 1: Đọc hiểu (4 điểm): Kiểm tra khả năng đọc, hiểu và trả lời câu hỏi liên quan đến đoạn văn.
      • Phần 2: Chính tả (2 điểm): Viết đúng chính tả các từ hoặc đoạn văn cho trước.
      • Phần 3: Ngữ pháp (3 điểm): Xác định các thành phần câu, tìm lỗi sai và sửa lại cho đúng, phân loại từ loại.
      • Phần 4: Viết đoạn văn (6 điểm): Viết một đoạn văn theo yêu cầu đề bài, đảm bảo nội dung, hình thức và ngữ pháp.

      II. Các dạng bài tập thường gặp trong đề thi

      Để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi, các em cần làm quen với các dạng bài tập sau:

      1. Bài tập đọc hiểu: Các đoạn văn thường lấy từ các văn bản trong sách giáo khoa hoặc các văn bản tương tự. Câu hỏi thường tập trung vào nội dung chính, ý nghĩa của các chi tiết, và thông điệp mà tác giả muốn truyền tải.
      2. Bài tập chính tả: Các từ hoặc đoạn văn thường chứa các âm dễ lẫn lộn hoặc các dấu thanh khó viết.
      3. Bài tập ngữ pháp: Các bài tập thường yêu cầu các em xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, bổ ngữ, tìm lỗi sai về dấu câu, chính tả, hoặc ngữ pháp.
      4. Bài tập viết đoạn văn: Các đề bài thường yêu cầu các em viết đoạn văn miêu tả, kể chuyện, hoặc thuyết minh về một chủ đề cho trước.

      III. Bí quyết làm bài thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 5 - Đề số 4 hiệu quả

      Để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi, các em hãy tham khảo những bí quyết sau:

      • Đọc kỹ đề bài: Trước khi bắt đầu làm bài, hãy đọc kỹ đề bài để hiểu rõ yêu cầu và phân bổ thời gian hợp lý.
      • Đọc kỹ đoạn văn (đối với phần đọc hiểu): Đọc kỹ đoạn văn, gạch chân các ý chính và các từ khóa quan trọng.
      • Viết đúng chính tả: Kiểm tra lại chính tả trước khi nộp bài.
      • Sử dụng từ ngữ chính xác: Sử dụng từ ngữ chính xác, phù hợp với ngữ cảnh.
      • Viết đoạn văn mạch lạc, rõ ràng: Sắp xếp các câu văn theo một trình tự hợp lý, sử dụng các dấu câu đúng cách.
      • Kiểm tra lại bài làm: Sau khi làm xong bài, hãy kiểm tra lại bài làm để phát hiện và sửa lỗi sai.

      IV. Luyện tập với đề thi mẫu

      Để làm quen với cấu trúc đề thi và các dạng bài tập, các em hãy luyện tập với các đề thi mẫu. Tusach.vn cung cấp nhiều Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 5 - Đề số 4 và các đề thi khác để các em tham khảo và luyện tập.

      Bảng so sánh các đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 5:

      Đề sốChủ đề chínhĐộ khó
      Đề số 1Miêu tả người thânDễ
      Đề số 2Kể chuyện tưởng tượngTrung bình
      Đề số 3Thuyết minh về một loại vật nuôiTrung bình
      Đề số 4Đọc hiểu và viết đoạn vănKhó

      Chúc các em học sinh ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt 5! Hãy truy cập tusach.vn để tải thêm nhiều tài liệu học tập hữu ích khác.

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN