1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi giữa học kì 1 Tiếng Việt 5 - Đề số 2

Đề thi giữa học kì 1 Tiếng Việt 5 - Đề số 2

Đề thi giữa học kì 1 Tiếng Việt 5 - Đề số 2

Chào mừng các em học sinh lớp 5 đến với đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt - Đề số 2 do tusach.vn biên soạn.

Đề thi này được thiết kế dựa trên chương trình học Tiếng Việt lớp 5, giúp các em ôn luyện và đánh giá kiến thức đã học.

Chúc các em làm bài tốt!

II. Đường vào bản Tôi sinh ra và lớn lên ở một bản hẻo lánh gần biên giới phía bắc. Con đường từ huyện lị vào bản tôi rất đẹp. Đoạn đường dành riêng cho dân bản tôi đi về phải vượt qua một con suối to. Nước suối bốn mùa trong veo, rào rạt. Nước trườn qua kẽ đá, lách qua những mỏm đá ngầm tung bọt trắng xoá. Hoa nước bốn mùa xoè cánh trắng như trải thảm hoa đón mời khách gần xa đi về thăm bản.

Đề bài

    Phương pháp giải:

    A. Kiểm tra đọc

    I. Đọc thành tiếng

    GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định.

    II. Đọc thầm văn bản sau:

    Bài ca về trái đất

    Trái đất này là của chúng mình

    Quả bóng xanh bay giữa trời xanh

    Bồ câu ơi, tiếng chim gù thương mến

    Hải âu ơi, cánh chim vờn sóng biển

    Cùng bay nào, cho trái đất quay!

    Cùng bay nào, cho trái đất quay!

    Trái đất trẻ của bạn trẻ năm châu

    Vàng, trắng, đen ... dù da khác màu

    Ta là nụ, là hoa của đất

    Gió đẫm hương thơm, nắng tô thắm sắc

    Màu hoa nào cũng quý, cũng thơm!

    Màu hoa nào cũng quý, cũng thơm!

    Khói hình nấm là tai họa đấy

    Bom H, bom A không phải bạn ta

    Tiếng hát vui giữ bình yên trái đất

    Tiếng cười ran cho trái đất không già

    Hành tinh này là của chúng ta!

    Hành tinh này là của chúng ta!

     (Định Hải)

    Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

    Câu 1. Sự vật nào xuất hiện ở khổ thơ đầu tiên trong bài thơ?

    A. Quả bóng xanh, bồ câu, hải âu, sóng biển, trời xanh.

    B. Quả bóng xanh, hoa, bồ câu, hải âu, sóng biển.

    C. Quả bóng xanh, nấm, hoa, bồ câu, hải âu, sóng biển, trời xanh.

    D. Quả bóng xanh, bồ câu, hải âu, sóng biển, chim gù, trời xanh.

    Câu 2. Đọc bài thơ, em thấy điều gì sẽ gây nguy hiểm cho trái đất?

    A. Bom H, bom A.

    B. Khói hình nấm, bom H, bom A.

    C. Không có điều gì làm trái đất nguy hiểm cả.

    D. Bom H, khói hình nấm, bạn nhỏ.

    Câu 3. Em hiểu câu thơ này có ý nghĩa là gì?

    “ Màu hoa nào cũng quý, cũng thơm!

    Màu hoa nào cũng quý, cũng thơm!”

    A. Trẻ em quý, đẹp và thơm như hoa.

    B. Hoa là sự vật thơm nhất, quý nhất trên đời này.

    C. Loài hoa đẹp nhất là loài hoa có màu sắc rực rỡ và mùi thơm nồng nàn nhất.

    D. Mỗi loài hoa đều có vẻ đẹp riêng nhưng loài hoa nào cũng quý cũng thơm. Cũng như mọi người dù khác nhau về màu da nhưng đều bình đẳng, đáng quý,….

    Câu 4. Qua bài thơ, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì?

    A. Mọi người hãy sống đoàn kết vì hòa bình, chống chiến tranh và bảo vệ quyền bình đẳng tất cả các dân tộc trên thế giới.

    B. Mọi người phải biết yêu thương đoàn kết với nhau, chia sẻ với những mảnh đời khó khăn, bất hạnh.

    C. Mọi người hãy sống tự do giống như loài hoa thơm ngát, như những cánh chim hải âu.

    D. Chúng ta phải bảo vệ các loài chim và các loài hoa.

    Câu 5. Em hãy gạch chân đại từ có trong đoạn thơ sau:

    “- Mình về mình có nhớ ta?

    Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.

    Mình về mình có nhớ không?

    Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn.”

    Câu 6. Hãy kể 2 – 3 việc làm em sẽ làm để bảo vệ Trái đất của chúng ta?

    Câu 7.  Em hãy tìm 2 từ đồng nghĩa với từ “dũng cảm” và đặt câu với các từ vừa tìm được.

    B. Kiểm tra viết

    Đề bài: Em hãy viết bài văn tả cảnh đẹp ở quê hương em hoặc nơi em ở.

    Lời giải

      A. Kiểm tra đọc

      I. Đọc thành tiếng

      II. Đọc thầm văn bản sau:

      Câu 1. Sự vật nào xuất hiện ở khổ thơ đầu tiên trong bài thơ?

      A. Quả bóng xanh, bồ câu, hải âu, sóng biển, trời xanh.

      B. Quả bóng xanh, hoa, bồ câu, hải âu, sóng biển.

      C. Quả bóng xanh, nấm, hoa, bồ câu, hải âu, sóng biển, trời xanh.

      D. Quả bóng xanh, bồ câu, hải âu, sóng biển, chim gù, trời xanh.

      Phương pháp giải:

      Căn cứ nội dung bài đọc hiểu, đọc và tìm ý.

      Lời giải chi tiết:

      Sự vật xuất hiện ở khổ thơ đầu tiên trong bài thơ là: Quả bóng xanh, bồ câu, hải âu, sóng biển, chim gù, trời xanh.

      Đáp án D.

      Câu 2. Đọc bài thơ, em thấy điều gì sẽ gây nguy hiểm cho trái đất?

      A. Bom H, bom A.

      B. Khói hình nấm, bom H, bom A.

      C. Không có điều gì làm trái đất nguy hiểm cả.

      D. Bom H, khói hình nấm, bạn nhỏ.

      Phương pháp giải:

      Căn cứ nội dung bài đọc hiểu, đọc và tìm ý.

      Lời giải chi tiết:

      Em thấy khói hình nấm, bom H, bom A sẽ gây nguy hiểm cho trái đất.

      Đáp án B.

      Câu 3. Em hiểu câu thơ này có ý nghĩa là gì?

      “ Màu hoa nào cũng quý, cũng thơm!

      Màu hoa nào cũng quý, cũng thơm!”

      A. Trẻ em quý, đẹp và thơm như hoa.

      B. Hoa là sự vật thơm nhất, quý nhất trên đời này.

      C. Loài hoa đẹp nhất là loài hoa có màu sắc rực rỡ và mùi thơm nồng nàn nhất.

      D. Mỗi loài hoa đều có vẻ đẹp riêng nhưng loài hoa nào cũng quý cũng thơm. Cũng như mọi người dù khác nhau về màu da nhưng đều bình đẳng, đáng quý,….

      Phương pháp giải:

      Căn cứ bài đọc hiểu, đọc và tìm ý.

      Lời giải chi tiết:

      Câu thơ trên có ý nghĩa là mỗi loài hoa đều có vẻ đẹp riêng nhưng loài hoa nào cũng quý cũng thơm. Cũng như mọi người dù khác nhau về màu da nhưng đều bình đẳng, đáng quý,…..

      Đáp án D.

      Câu 4. Qua bài thơ, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì?

      A. Mọi người hãy sống đoàn kết vì hòa bình, chống chiến tranh và bảo vệ quyền bình đẳng tất cả các dân tộc trên thế giới.

      B. Mọi người phải biết yêu thương đoàn kết với nhau, chia sẻ với những mảnh đời khó khăn, bất hạnh.

      C. Mọi người hãy sống tự do giống như loài hoa thơm ngát, như những cánh chim hải âu.

      D. Chúng ta phải bảo vệ các loài chim và các loài hoa.

      Phương pháp giải:

      Căn cứ bài đọc hiểu, suy nghĩ và trả lời.

      Lời giải chi tiết:

      Qua bài thơ, tác giả muốn gửi gắm thông điệp: Mọi người hãy sống đoàn kết vì hòa bình, chống chiến tranh và bảo vệ quyền bình đẳng tất cả các dân tộc trên thế giới.

      Đáp án A.

      Câu 5. Em hãy gạch chân đại từ có trong đoạn thơ sau:

      “- Mình về mình có nhớ ta?

      Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.

      Mình về mình có nhớ không?

      Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn.”

      Phương pháp giải:

      Căn cứ vào bài Đại từ.

      Lời giải chi tiết:

      “- Mình về mình có nhớ ta?

      Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.

      Mình về mình có nhớ không?

      Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn.”

      Câu 6. Hãy kể 2 – 3 việc làm em sẽ làm để bảo vệ Trái đất của chúng ta?

      Phương pháp giải:

      Căn cứ kiến thức của bản thân , suy nghĩ và trả lời.

      Lời giải chi tiết:

      - Tắt đèn khi không sử dụng.

      - Vứt rác đúng nơi quy định.

      - Trồng cây xanh.

      - Tắt vòi nước khi không sử dụng.

      - Em sẽ nói với bạn bè và gia đình về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường.

      - …

      Câu 7.  Em hãy tìm 2 từ đồng nghĩa với từ “dũng cảm” và đặt câu với các từ vừa tìm được.

      Phương pháp giải:

      Căn cứ vào kiến thức của bản thân, suy nghĩ và trả lời.

      Lời giải chi tiết:

      Từ đồng nghĩa với từ “dũng cảm”: gan dạ, can đảm.

      Đặt câu:

      - Cậu bé gan dạ đã không ngần ngại chạy vào trong ngọn lửa để cứu chú mèo mắc kẹt.

      - Trong cuộc thi leo núi, Nam đã thể hiện sự can đảm khi vượt qua những đoạn đường khó khăn nhất.

      B. Kiểm tra viết

      Phương pháp giải:

      Phân tích, tổng hợp.

      Lời giải chi tiết:

      Quê hương em nằm ở một vùng nông thôn yên bình và thơ mộng. Mỗi khi có dịp trở về, em luôn cảm nhận được sự thân thuộc và yên ả của nơi này. Cảnh vật ở đây tuy giản dị nhưng lại chứa đựng biết bao vẻ đẹp tinh khôi và ấm áp, khiến lòng em luôn tràn ngập những kỷ niệm khó quên.

      Bình minh vừa hé, ánh nắng nhẹ nhàng len lỏi qua những tán lá xanh um, rọi xuống cánh đồng lúa chín vàng rực rỡ. Mùi hương của đồng quê tươi mới và trong lành làm dịu lòng người. Tiếng chim hót vang vọng, chào đón một ngày mới đầy năng lượng và sức sống. Khi mặt trời lên cao, cả làng quê bừng sáng. Ánh nắng chiếu sáng mọi góc đường, ngõ xóm. Người nông dân bắt đầu công việc trên cánh đồng, tiếng cười nói vui vẻ vang lên khắp nơi. Trẻ con tụ tập trước sân nhà, chơi những trò chơi dân gian, tiếng cười giòn tan hòa cùng với tiếng ve kêu râm ran. Buổi chiều, ánh nắng dịu nhẹ, phủ lên cánh đồng một màu vàng óng ánh. Bầu trời chuyển sắc, từ xanh thẫm sang đỏ rực rồi hồng phớt. Tiếng côn trùng bắt đầu rả rích, báo hiệu một buổi tối yên bình sắp đến. Buổi tối, ánh trăng tròn vành vạnh treo cao trên bầu trời, rải ánh sáng dịu dàng xuống mặt đất. Những ngôi nhà tranh, những con đường làng đều ngập tràn trong ánh trăng, tạo nên một khung cảnh thanh bình và yên ả. Người dân quây quần bên mâm cơm gia đình, kể cho nhau nghe những câu chuyện trong ngày.

      Những cảnh đẹp yên bình của quê hương đã tạo nên những ký ức khó phai trong lòng em. Mỗi khoảnh khắc đều đọng lại những cảm xúc ngọt ngào, đem lại nguồn năng lượng tích cực. Em luôn tự hào về nơi mình sinh ra và mong muốn góp phần gìn giữ vẻ đẹp giản dị này cho mai sau.

      Đề thi giữa học kì 1 Tiếng Việt 5 - Đề số 2: Hướng dẫn chi tiết và giải pháp

      Đề thi giữa học kì 1 Tiếng Việt 5 đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá năng lực học tập của học sinh sau một nửa học kì. Việc làm quen với cấu trúc đề thi và luyện tập thường xuyên là chìa khóa để đạt kết quả cao. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về Đề thi giữa học kì 1 Tiếng Việt 5 - Đề số 2 của tusach.vn, bao gồm cấu trúc, nội dung, hướng dẫn làm bài và giải pháp tham khảo.

      Cấu trúc đề thi giữa học kì 1 Tiếng Việt 5 - Đề số 2

      Đề thi giữa học kì 1 Tiếng Việt 5 thường bao gồm các phần sau:

      • Phần 1: Đọc hiểu (4 điểm): Đoạn văn ngắn kèm theo các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận để kiểm tra khả năng đọc, hiểu và phân tích văn bản của học sinh.
      • Phần 2: Chính tả (2 điểm): Viết đúng chính tả các từ hoặc đoạn văn ngắn.
      • Phần 3: Ngữ pháp (3 điểm): Các bài tập về các kiến thức ngữ pháp đã học như thành phần câu, dấu câu, từ loại,...
      • Phần 4: Tập làm văn (1 điểm): Viết một đoạn văn ngắn theo yêu cầu đề bài.

      Nội dung đề thi giữa học kì 1 Tiếng Việt 5 - Đề số 2

      Đề thi giữa học kì 1 Tiếng Việt 5 - Đề số 2 của tusach.vn tập trung vào các kiến thức trọng tâm đã học trong chương trình Tiếng Việt lớp 5, bao gồm:

      • Đọc hiểu: Các văn bản thuộc nhiều thể loại khác nhau như truyện, thơ, văn bản khoa học,...
      • Chính tả: Các âm chính, âm dễ lẫn lộn, các quy tắc chính tả cơ bản.
      • Ngữ pháp: Chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm hỏi, từ đơn, từ ghép, từ láy,...
      • Tập làm văn: Miêu tả đồ vật, người thân, kể lại một câu chuyện,...

      Hướng dẫn làm bài thi giữa học kì 1 Tiếng Việt 5

      1. Đọc kỹ đề: Đọc kỹ toàn bộ đề thi để nắm rõ yêu cầu của từng phần.
      2. Phân bổ thời gian hợp lý: Chia thời gian làm bài cho từng phần để đảm bảo hoàn thành tất cả các câu hỏi.
      3. Đọc kỹ đoạn văn trước khi trả lời câu hỏi đọc hiểu: Gạch chân các từ khóa quan trọng để dễ dàng tìm kiếm thông tin.
      4. Viết chính tả cẩn thận: Kiểm tra lại bài viết chính tả trước khi nộp.
      5. Làm bài ngữ pháp một cách chính xác: Áp dụng các kiến thức ngữ pháp đã học để giải quyết các bài tập.
      6. Viết đoạn văn rõ ràng, mạch lạc: Sử dụng các câu văn đúng ngữ pháp và diễn đạt ý tưởng một cách logic.

      Giải pháp tham khảo cho Đề thi giữa học kì 1 Tiếng Việt 5 - Đề số 2

      Dưới đây là một số gợi ý giải pháp tham khảo cho Đề thi giữa học kì 1 Tiếng Việt 5 - Đề số 2:

      PhầnGợi ý giải pháp
      Đọc hiểuĐọc kỹ đoạn văn, xác định ý chính, trả lời câu hỏi dựa trên thông tin trong văn bản.
      Chính tảLuyện tập viết đúng chính tả các từ khó, kiểm tra lại bài viết trước khi nộp.
      Ngữ phápÔn lại các kiến thức ngữ pháp đã học, làm nhiều bài tập để rèn luyện kỹ năng.
      Tập làm vănLập dàn ý trước khi viết, sử dụng các câu văn đúng ngữ pháp và diễn đạt ý tưởng một cách logic.

      Lời khuyên để học tốt môn Tiếng Việt 5

      • Đọc sách thường xuyên để mở rộng vốn từ vựng và nâng cao khả năng đọc hiểu.
      • Luyện tập viết thường xuyên để rèn luyện kỹ năng viết.
      • Học thuộc các quy tắc chính tả và ngữ pháp.
      • Tham gia các hoạt động ngoại khóa liên quan đến môn Tiếng Việt.

      Hy vọng với những thông tin và hướng dẫn trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi làm bài thi giữa học kì 1 Tiếng Việt 5 - Đề số 2. Chúc các em học tập tốt!

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN