1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 3

Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 3

Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 3

Tusach.vn xin giới thiệu bộ đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 chương trình Chân trời sáng tạo - Đề số 3. Đề thi được biên soạn bám sát chương trình học, giúp học sinh ôn luyện và đánh giá năng lực một cách hiệu quả.

Đề thi bao gồm các dạng bài tập đa dạng, từ trắc nghiệm đến tự luận, giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng đọc, viết, nghe, nói.

Chuyện trong vườn Có một cây hoa giấy và một cây táo con cùng sống trong một khu vườn. Mùa xuân đến, cây hoa giấy đâm chồi nảy lộc. Mưa phùn làm cho lá cây xanh mướt, tốt tươi. Hàng trăm bông hoa giấy thắm đỏ nở đồng loạt, trông như một tấm thảm đỏ rực. Còn cây táo vẫn đứng lặng lẽ một góc vườn, thân cành trơ trụi, nứt nẻ.

Đề bài

    A. Kiểm tra đọc

    I. Đọc thành tiếng

    GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định.

    II. Đọc thầm văn bản sau:

    Chuyện trong vườn

    Có một cây hoa giấy và một cây táo con cùng sống trong một khu vườn. Mùa xuân đến, cây hoa giấy đâm chồi nảy lộc. Mưa phùn làm cho lá cây xanh mướt, tốt tươi. Hàng trăm bông hoa giấy thắm đỏ nở đồng loạt, trông như một tấm thảm đỏ rực. Còn cây táo vẫn đứng lặng lẽ một góc vườn, thân cành trơ trụi, nứt nẻ. Cây hoa giấy nói:

    Táo ơi! Cậu đã làm xấu khu vườn này. Cậu nên đi khỏi khu vườn để lấy chỗ cho tớ trổ hoa.

    Cây táo con nép mình im lặng. Ít lâu sau, cây táo mới mọc lá. Những chiếc lá tròn tròn, bóng láng và hiếm hoi. Rồi cây táo nở hoa, mùi thơm thoảng nhẹ trong gió. Chẳng bao lâu, hoa tàn và kết thành những quả táo nhỏ màu xanh. Đến mùa thu, những quả táo đã to và chín vàng. Một hôm, hai ông cháu chủ vườn ra thăm cây. Ông với tay trẩy cho cháu mấy quả táo. Cô bé ăn và luôn miệng khen táo thơm ngon. Thấy hai ông cháu không để ý đến mình, cây hoa giấy buồn lắm. Cây táo nghiêng tán lá xanh, thầm thì an ủi bạn:

    Bạn đừng buồn! Hai chúng ta mỗi người một việc. Tôi dâng trái ngon cho mọi người, còn bạn thì cho sắc hoa và bóng mát.

    Giờ thì cây hoa giấy đã hiểu ra nhiều điều. Nó không còn nghĩ chỉ có mình mới đáng yêu như trước nữa. Nó yêu mảnh vườn này, yêu cả cái dáng trơ trụi của cây táo sau mùa cho quả.

    (Theo Thành Tuấn)

    Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

    Câu 1. Câu văn nào miêu tả vẻ đẹp của cây hoa giấy?

    A. Mùa xuân đến, cây hoa giấy đâm chồi nảy lộc.

    B. Mưa phùn làm cho lá cây xanh mướt, tốt tươi.

    C. Những chiếc lá tròn tròn, bóng láng và hiếm hoi.

    D. Hàng trăm bông hoa giấy thắm đỏ nở đồng loạt, trông như một tấm thảm đỏ rực.

    Câu 2. Mùa xuân, cây táo như thế nào?

    A. Thân cành trơ trụi, nứt nẻ.

    B. Đâm chồi, nảy lộc.

    C. Nở ra những bông hoa có mùi thơm nhẹ.

    D. Thân cành khẳng khiu, trụi hết cả lá.

    Câu 3. Dòng nào dưới đây nói đúng ý nghĩa của câu chuyện?

    A. Cây hoa giấy có vẻ đẹp rực rỡ.

    B. Cây táo thường nở hoa, ra quả rất muộn.

    C. Nên hiểu đúng về nhau, tôn trọng lẫn nhau.

    D. Cả ba đáp án trên.

    Câu 4. Viết 1 – 2 câu nêu suy nghĩ của em về hành động, việc làm của cây táo.

    Câu 5. Sắp xếp từ, cụm từ trong từng dòng thành câu . Viết lại câu (viết hoa đầu câu, thêm dấu chấm, dấu phẩy):

    a. Từng đàn/ bắt cá/ chim hải âu/ tranh nhau/trên mặt sông

    b. Trước cửa hang/ đang/ nhấm nháp/ dế mèn/ mấy nhánh cỏ non

    Câu 6. Xác định thành phần câu các câu sau:

    a. Những chiếc lá tròn tròn, bóng láng và hiếm hoi.

    b. Nó yêu mảnh vườn này, yêu cả cái dáng trơ trụi của cây táo sau mùa cho quả.

    Câu 7. Đặt một câu văn có sử dụng biện pháp nhân hóa.

    B. Kiểm tra viết

    Đề bài: Viết bài văn tả một cây bóng mát gắn bó với em và bạn bè.

    -------- Hết --------

    Lời giải

      HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

      THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN LOIGIAHAY.COM

      1. D

      2. A

      3. C

      A. Kiểm tra đọc

      I. Đọc thành tiếng

      II. Đọc thầm văn bản sau:

      Câu 1. Câu văn nào miêu tả vẻ đẹp của cây hoa giấy?

      A. Mùa xuân đến, cây hoa giấy đâm chồi nảy lộc.

      B. Mưa phùn làm cho lá cây xanh mướt, tốt tươi.

      C. Những chiếc lá tròn tròn, bóng láng và hiếm hoi.

      D. Hàng trăm bông hoa giấy thắm đỏ nở đồng loạt, trông như một tấm thảm đỏ rực.

      Phương pháp giải:

      Em đọc đoạn thứ nhất để chọn đáp án đúng.

      Lời giải chi tiết:

      Câu văn miêu tả vẻ đẹp của cây hoa giấy là Hàng trăm bông hoa giấy thắm đỏ nở đồng loạt, trông như một tấm thảm đỏ rực.

      Đáp án D.

      Câu 2. Mùa xuân, cây táo như thế nào?

      A. Thân cành trơ trụi, nứt nẻ.

      B. Đâm chồi, nảy lộc.

      C. Nở ra những bông hoa có mùi thơm nhẹ.

      D. Thân cành khẳng khiu, trụi hết cả lá.

      Phương pháp giải:

      Em đọc đoạn thứ nhất để chọn đáp án đúng.

      Lời giải chi tiết:

      Mùa xuân, cây táo thân cành trơ trụi, nứt nẻ.

      Đáp án A.

      Câu 3. Dòng nào dưới đây nói đúng ý nghĩa của câu chuyện?

      A. Cây hoa giấy có vẻ đẹp rực rỡ.

      B. Cây táo thường nở hoa, ra quả rất muộn.

      C. Nên hiểu đúng về nhau, tôn trọng lẫn nhau.

      D. Cả ba đáp án trên.

      Phương pháp giải:

      Em đọc đoạn cuối để chọn đáp án đúng.

      Lời giải chi tiết:

      Ý nghĩa của câu chuyện là nên hiểu đúng về nhau, tôn trọng lẫn nhau.

      Đáp án C.

      Câu 4. Viết 1 – 2 câu nêu suy nghĩ của em về hành động, việc làm của cây táo.

      Phương pháp giải:

      Em thấy cây táo đã hiểu được điều gì thông qua hành động của cây táo.

      Lời giải chi tiết:

      Em thấy cây táo hiểu được công việc của mình và biết an ủi động viên bạn. Mặc dù ban đầu cây táo không có hoa đẹp như cây hoa giấy, nhưng sau này cây táo lại cho trái ngon để mọi người ăn.

      Câu 5. Sắp xếp từ, cụm từ trong từng dòng thành câu . Viết lại câu (viết hoa đầu câu, thêm dấu chấm, dấu phẩy):

      a. Từng đàn/ bắt cá/ chim hải âu/ tranh nhau/trên mặt sông

      b. Trước cửa hang/ đang/ nhấm nháp/ dế mèn/ mấy nhánh cỏ non

      Phương pháp giải:

      Em xác định nội dung câu văn và sắp xếp các từ đúng vị trí.

      Lời giải chi tiết:

      a. Từng đàn chim hải âu tranh nhau bắt cá trên mặt sông. 

      b. Dế mèn đang nhấm nháp mấy nhánh cỏ non trước cửa hang.

      Câu 6. Xác định thành phần câu các câu sau:

      a. Những chiếc lá tròn tròn, bóng láng và hiếm hoi.

      b. Nó yêu mảnh vườn này, yêu cả cái dáng trơ trụi của cây táo sau mùa cho quả.

      Phương pháp giải:

      Em nhớ lại kiến thức về hai thành phần chính của câu để xác định chủ ngữ, vị ngữ.

      Lời giải chi tiết:

      a. Những chiếc lá (CN) / tròn tròn, bóng láng và hiếm hoi (VN).

      b. Nó (CN) / yêu mảnh vườn này, yêu cả cái dáng trơ trụi của cây táo sau mùa cho quả (VN).

      Câu 7. Đặt một câu văn có sử dụng biện pháp nhân hóa.

      Phương pháp giải:

      Em nhớ lại khái niệm biện pháp nhân hoá và lựa chọn sự vật được nhân hoá để đặt câu.

      Lời giải chi tiết:

      Cây cối trong vườn đang thì thầm kể cho nhau nghe câu chuyện của mùa xuân..

      B. Kiểm tra viết

      Phương pháp giải:

      Em xác định đối tượng của đề bài rồi lập dàn ý.

      Dựa vào dàn ý để viết bài văn hoàn chỉnh.

      Lời giải chi tiết:

      Dàn ý:

      1. Mở bài: Giới thiệu cây mà em muốn miêu tả

      - Cây mà em muốn miêu tả thuộc loại cây gì?

      - Cây đó do ai trồng? Trồng ở vị trí nào? Hiện nay đã bao nhiêu tuổi? Đã đến tuổi cho ra hoa/ cho bóng mát chưa?

      2. Thân bài

      - Miêu tả khái quát:

      + Cây đó có chiều cao bao nhiêu mét? Kích thước của cây có lớn không?

      + Cây có chiếm nhiều diện tích không? Có cần chăm sóc, cắt tỉa nhiều không?

      - Miêu tả từng bộ phận của cây

      + Bộ rễ của cây có hình dáng, kích thước như thế nào?

      + Thân cây có kích thước như thế nào? Lớp vỏ bao quanh thân cây có màu sắc gì? Khi chạm vào lớp vỏ đó có cảm giác ra sao?

      + Cây có cành không? Cành cây có to lớn không? Có đẻ nhiều nhánh con không?

      + Lá cây có hình dáng gì? Màu sắc ra sao? Độ dày và đặc điểm bề mặt lá?

      + Cây có cho hoa không? Hoa có kích thước, màu sắc và mùi hương như thế nào?

      - Miêu tả hoạt động của con người:

      + Em (người trồng cây) làm gì để chăm sóc cây?

      + Em thường có hoạt động vui chơi, giải trí gì bên cạnh cây?

      3. Kết bài: Tình cảm của em dành cho cây vừa tả

      Bài tham khảo 1:

      Ở sân trường nơi em học luôn ngập tràn bóng mát vì ở trường em có rất nhiều cây xanh. Những cây xanh này luôn mang lại cho em những bóng râm mát, đặc biệt là cây bàng nơi sân trường em đã trồng được từ rất lâu rồi.

      Có thể thấy được cũng từ ngày chuyển tới lớp học mới này, em mới nhận ra cây bàng cao lớn ngả tán lá bàng dường như đã che khuất ánh nắng chói chang ngày hè nơi cửa sổ em ngồi. Ngắm nhìn những chiếc lá bàng to hơn bàn tay người lớn, có hình bầu dục như ghép lại với nhau thành một chiếc ô khổng lồ có nhiệm vụ mang lại bóng râm cho chúng em chơi đùa hay học bài ở dưới gốc cây trong giờ ra chơi.

      Không biết cây bàng ở sân trường em trồng lâu chưa, nhưng phần thân cây to lắm, màu nâu sậm. Nếu như sờ lên thân cây có cảm giác hơi sần sùi và xù xì lắm, lý do bởi những dấu vết của thời gian để lại theo năm tháng. Chao ôi! Phần thân cây lớn đến nỗi một vòng tay của em ôm không xuể. Và em được bác bảo vệ nói cây bàng này cũng đã được trồng từ rất lâu rồi, không ai có thể nhớ chính xác nữa. Phần rễ cây như cắm sâu xuống mặt đất để hút chất dinh dưỡng nuôi cây. Có những cái rễ cây không chịu nghe lời mà gồng mình lên ra khỏi mặt đất và nhìn từ xa trông như những con rắn khổng lồ vậy.

      Em nhận thấy được ở xung quanh gốc cây là một bồn cây nhỏ được xây lên để bảo vệ những chiếc rễ nhô lên mặt đất. Lý do chính bởi cây bàng nằm ở đối diện lớp em nên chúng em được giao nhiệm vụ chăm sóc và bảo vệ cho cây. Em sẽ luôn yêu quý cũng như chăm sóc cho cây bàng thật cẩn thận.

      Bài tham khảo 2:

      Ngay ở trong sân trường em để giúp cho chúng em có những bóng râm mát chơi đùa thì nhà trường cũng đã trồng rất nhiều loại cây có bóng râm. Trong số đó không thể không nhắc đến cây phượng. Cây phượng với những tán lá xanh thật đẹp như bàn tay đón chào chúng em mỗi khi chúng em đến lớp. Nhưng ít ai biết lá phượng có vẻ đẹp như thế nào.

      Đứng nhìn từ xa, thì lúc này đây cây phượng như một chiếc ô có màu xanh mát cực đẹp. Lá của cây phượng không to như lá của cây bàng hay của cây bằng lăng, mà lá của cây phượng lại rất nhỏ. Dễ nhận thấy được rằng cũng chính các chiếc lá phức dường như cũng lại có bề ngoài giống như lông chim vậy. Từ đó em cũng thêm hiểu vì sao cây phượng lại được gọi là cây phượng vĩ. Đồng thời những chiếc lá này lại có màu lục sáng, nhạt đặc trưng của cây phượng dù ở bất cứ nói đâu. Người ta nói rằng lá phượng cũng chính là loại lá phức lông chim kép thật đẹp. Em được bố em giải thích lá phức lông chim ghép đó chính là mỗi chiếc lá dài khoảng 30-50 cm. Thể rồi trên chiếc lá đó lại có từ 20 đến 40 các cặp lá chét sơ cấp hay còn được gợi là lá chét lông chim lớn. Đồng thời mỗi lá chét lông chim lớn vừa rồi cũng đã lại được chia tiếp thành 10-20 cặp lá chét thứ cấp hay lá chét con tiếp theo. Cứ lớp này nối lớp khác thật đẹp, nhìn cây phượng em cũng đã cảm thấy được một sự liên kết thật chặt chẽ và nó như cũng đã thể hiện sự dũng mãnh của nó.

      Em yêu cây phượng nơi sân trường và cũng rất yêu những cánh lá hoa phượng như thật mong manh nhưng cũng lại thật chắc chắn. Cơn gió thổi qua như khiến cho các chiếc lá rung rung lên nhìn xa cây phượng như một con chim khổng lồ đang rũ rũ những chiếc lông vũ là những tán lá thật đẹp.

      Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 3: Tổng quan và Hướng dẫn

      Chào mừng các em học sinh lớp 4 và quý phụ huynh đến với bài viết tổng quan về Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 3 do tusach.vn cung cấp. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về cấu trúc đề thi, nội dung trọng tâm, và hướng dẫn ôn tập hiệu quả để giúp các em đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi sắp tới.

      Cấu trúc Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 3

      Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 3 thường bao gồm các phần chính sau:

      • Phần 1: Đọc hiểu (4 điểm): Đọc một đoạn văn bản và trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung, ý nghĩa, và các yếu tố miêu tả trong văn bản.
      • Phần 2: Chính tả (2 điểm): Viết đúng chính tả các từ hoặc đoạn văn ngắn.
      • Phần 3: Ngữ pháp (2 điểm): Thực hiện các bài tập về ngữ pháp như xác định bộ phận chủ ngữ, vị ngữ, tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa, v.v.
      • Phần 4: Viết (2 điểm): Viết một đoạn văn ngắn theo yêu cầu đề bài, ví dụ như tả cảnh, tả người, kể chuyện, v.v.

      Nội dung trọng tâm cần ôn tập

      Để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi giữa học kì 2, các em cần tập trung ôn tập các nội dung sau:

      1. Đọc hiểu: Luyện tập kỹ năng đọc nhanh, đọc hiểu, và tóm tắt nội dung văn bản. Chú trọng vào việc xác định ý chính, ý phụ, và các chi tiết quan trọng trong văn bản.
      2. Chính tả: Ôn tập các quy tắc chính tả cơ bản, luyện tập viết đúng các từ khó, và kiểm tra lại bài viết sau khi hoàn thành.
      3. Ngữ pháp: Nắm vững các kiến thức về chủ ngữ, vị ngữ, bộ phận trạng ngữ, từ đồng nghĩa, trái nghĩa, từ ghép, từ láy, v.v.
      4. Viết: Luyện tập viết các đoạn văn ngắn theo nhiều chủ đề khác nhau, chú trọng vào việc sử dụng từ ngữ chính xác, diễn đạt rõ ràng, và trình bày mạch lạc.

      Mẹo làm bài hiệu quả

      Dưới đây là một số mẹo làm bài hiệu quả để giúp các em đạt điểm cao trong kỳ thi:

      • Đọc kỹ đề bài trước khi làm bài.
      • Phân bổ thời gian hợp lý cho từng phần.
      • Trả lời các câu hỏi dễ trước, sau đó đến các câu hỏi khó hơn.
      • Kiểm tra lại bài làm sau khi hoàn thành.

      Tải Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 3 tại tusach.vn

      Tusach.vn cung cấp bộ đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 3 với nhiều dạng bài tập khác nhau, giúp các em làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện kỹ năng làm bài. Các em có thể tải đề thi miễn phí tại website của chúng tôi. Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp đáp án chi tiết để các em có thể tự kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của mình.

      Bảng so sánh các đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo

      Đề sốĐộ khóThời gian làm bài
      Đề số 1Dễ60 phút
      Đề số 2Trung bình60 phút
      Đề số 3Trung bình - Khó60 phút

      Chúc các em học sinh ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 3!

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN