1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 2

Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 2

Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 2

Tusach.vn xin giới thiệu bộ đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 chương trình Chân trời sáng tạo - Đề số 2. Đề thi được biên soạn bám sát nội dung sách giáo khoa, giúp học sinh ôn luyện và đánh giá năng lực một cách hiệu quả.

Đề thi bao gồm các dạng bài tập đa dạng, từ trắc nghiệm đến tự luận, giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng đọc, viết, nghe, nói.

Câu chuyện về túi khoai tây Vào một buổi học, thầy giáo tôi mang vào lớp rất nhiều túi nhựa và một bao khoai tây thật to. Thầy chậm rãi giải thích với mọi người rằng, mỗi khi cảm thấy oán giận hoặc không muốn tha thứ lỗi lầm cho ai, hãy viết tên của người đó lên một củ khoai tây rồi cho vào túi. Chỉ một lúc sau, chiếc túi nào của chúng tôi cũng đã căng nặng, đầy khoai tây. Thậm chí, có người một túi không chứa hết khoai, phải thêm một túi nhỏ kèm theo.

Đề bài

    A. Kiểm tra đọc

    I. Đọc thành tiếng

    GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định.

    II. Đọc thầm văn bản sau:

    Câu chuyện về túi khoai tây

    Vào một buổi học, thầy giáo tôi mang vào lớp rất nhiều túi nhựa và một bao khoai tây thật to. Thầy chậm rãi giải thích với mọi người rằng, mỗi khi cảm thấy oán giận hoặc không muốn tha thứ lỗi lầm cho ai, hãy viết tên của người đó lên một củ khoai tây rồi cho vào túi. Chỉ một lúc sau, chiếc túi nào của chúng tôi cũng đã căng nặng, đầy khoai tây. Thậm chí, có người một túi không chứa hết khoai, phải thêm một túi nhỏ kèm theo.

    Sau đó thầy yêu cầu chúng tôi hãy mang theo bên mình túi khoai tây đó bất cứ nơi đâu và bất cứ lúc nào trong thời gian một tuần lễ. Đến lớp thì mang vào chỗ ngồi, về nhà thì mang vào tận giường ngủ, thậm chí khi vui chơi cùng bạn bè cũng phải mang theo.

    Chỉ sau một thời gian ngắn, chúng tôi đã bắt đầu cảm thấy mệt mỏi và phiền toái vì lúc nào cũng có một túi khoai tây nặng nề kè kè bên cạnh. Tình trạng này còn tồi tệ hơn khi những củ khoai tây bắt đầu thối rữa, rỉ nước. Cuối cùng, chúng tôi quyết định xin thầy cho quẳng hết chỗ khoai tây ấy đi và cảm thấy thật nhẹ nhàng, thoải mái trong lòng.

    Lúc ấy, thầy giáo của chúng tôi mới từ tốn nói: “Các em thấy không, lòng oán giận hay thù ghét người khác đã làm cho chúng ta thật nặng nề và khổ sở! Càng oán ghét và không tha thứ cho người khác, ta càng giữ lấy gánh nặng khó chịu ấy mãi trong lòng. Lòng vị tha, sự cảm thông với những lỗi lầm của người khác không chỉ là món quà quý giá để ta trao tặng mọi người, mà nó còn là một món quà tốt đẹp mỗi chúng ta dành tặng bản thân mình.”

    Lại Thế Luyện

    Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

    Câu 1. Thầy giáo mang túi khoai tây đến lớp để làm gì?

    A. Để cho cả lớp liên hoan.

    B. Để giáo dục cho cả lớp một bài học về lòng vị tha.

    C. Để cho cả lớp học môn sinh học.

    D. Để cho cả lớp mang về trồng.

    Câu 2. Cách giáo dục của thầy giáo có điều gì thú vị?

    A. Thầy tự mang khoai tây đến lớp mà không bắt bạn nào phải mua.

    B. Thầy không cho làm bài vào vở mà viết lên khoai tây.

    C. Thầy không bắt ai phải tha thứ nhưng bằng hình ảnh những củ khoai tây thối rữa, thầy đã giúp cả lớp hiểu ra giá trị của sự tha thứ, lòng vị tha và sự cảm thông với lỗi lầm của người khác.

    D. Thầy dạy học sinh phải biết quý trọng đồ ăn qua những củ khoai tây.

    Câu 3. Câu chuyện muốn nói với em điều gì?

    A. Con người sống phải biết cảm thông và tha thứ cho lỗi lầm của người khác.

    B. Con người sống phải biết thương yêu nhau.

    C. Con người sống phải biết chia sẻ cho nhau.

    D. Con người không nên lừa dối nhau.

    Câu 4. Tìm câu chủ đề trong mỗi đoạn văn dưới đây:

    Hằng năm, cứ đến mùa xuân, quê em lại tưng bừng mở hội đua thuyền trên sông Hồng. Sáng hôm ấy, hai bên bờ sông suốt đường đua dài 1000m, kẻ khua trống, người thổi kèn tàu, đông vui và náo nhiệt. Đường đua bắt đầu ở một khúc đầu làng em. Dưới sông năm con thuyền đua đã xếp thành hàng ngang ở vạch xuất phát. Trên thuyền, các tay đua là những thanh niên khỏe mạnh ngồi thành hàng, tay lăm lăm mái chèo. Mỗi đội có một màu áo khác nhau. Đến giờ xuất phát, kèn trống nôi lên thì các chiếc thuyền lao nhanh vun vút về đích. Hai bên bờ sông tiếng hò reo, cổ vũ của người xem làm náo động cả một khúc sông. Đội làng em đã về đích trước tiên. Cuối hội là phần trao giải thưởng, ai cũng có mặt đông đủ để chúc mừng các tay đua.

    Câu 5. Các danh từ riêng trong khổ thơ sau chưa được viết hoa, em hãy tìm và viết lại cho đúng:

    Nhà em treo ảnh bác hồ

    Bên trên là một lá cờ đỏ tươi

    Ngày ngày bác mỉm miệng cười

    Bác nhìn chúng cháu vui chơi trong nhà

    Ngoài sân có mấy con gà

    Ngoài vườn có mấy quả na chín rồi

    Câu 6. Điền động từ phù hợp vào chỗ trống:

    (1) Bạn Tú …………… rất hay.

    (2) Cậu ấy đang …………….. ở cổng trường chờ mẹ đến đón.

    Câu 7. Xác định chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu dưới đây:

    a) Tiếng hót trong trẻo của chim sơn ca làm cho đất trời thêm sinh khí.

    b) Cụ giáo cóc thức dậy trong mùi hương nồng nàn.

    B. Kiểm tra viết

    Đề bài: Em hãy viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc của em với một người gần gũi, thân thiết.

    -------- Hết --------

    Lời giải

      HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

      THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN LOIGIAHAY.COM

      1. B

      2. C

      3. A

      A. Kiểm tra đọc

      I. Đọc thành tiếng

      II. Đọc thầm văn bản sau:

      Câu 1. Thầy giáo mang túi khoai tây đến lớp để làm gì?

      A. Để cho cả lớp liên hoan.

      B. Để giáo dục cho cả lớp một bài học về lòng vị tha.

      C. Để cho cả lớp học môn sinh học.

      D. Để cho cả lớp mang về trồng.

      Phương pháp giải:

      Em đọc đoạn đầu để chọn đáp án đúng.

      Lời giải chi tiết:

      Thầy giáo mang túi khoai tây đến lớp để giáo dục cho cả lớp một bài học về lòng vị tha.

      Đáp án B.

      Câu 2. Cách giáo dục của thầy giáo có điều gì thú vị?

      A. Thầy tự mang khoai tây đến lớp mà không bắt bạn nào phải mua.

      B. Thầy không cho làm bài vào vở mà viết lên khoai tây.

      C. Thầy không bắt ai phải tha thứ nhưng bằng hình ảnh những củ khoai tây thối rữa, thầy đã giúp cả lớp hiểu ra giá trị của sự tha thứ, lòng vị tha và sự cảm thông với lỗi lầm của người khác.

      D. Thầy dạy học sinh phải biết quý trọng đồ ăn qua những củ khoai tây.

      Phương pháp giải:

      Em đọc đoạn thứ hai và thứ ba để chọn đáp án đúng.

      Lời giải chi tiết:

      Cách giáo dục của thầy giáo có điều thú vị là thầy không bắt ai phải tha thứ nhưng bằng hình ảnh những củ khoai tây thối rữa, thầy đã giúp cả lớp hiểu ra giá trị của sự tha thứ, lòng vị tha và sự cảm thông với lỗi lầm của người khác.

      Đáp án C.

      Câu 3. Câu chuyện muốn nói với em điều gì?

      A. Con người sống phải biết cảm thông và tha thứ cho lỗi lầm của người khác.

      B. Con người sống phải biết thương yêu nhau.

      C. Con người sống phải biết chia sẻ cho nhau.

      D. Con người không nên lừa dối nhau.

      Phương pháp giải:

      Em đọc đoạn cuối để chọn đáp án đúng.

      Lời giải chi tiết:

      Câu chuyện muốn nói với em rằng con người sống phải biết cảm thông và tha thứ cho lỗi lầm của người khác.

      Đáp án A.

      Câu 4. Tìm câu chủ đề trong mỗi đoạn văn dưới đây:

      Hằng năm, cứ đến mùa xuân, quê em lại tưng bừng mở hội đua thuyền trên sông Hồng. Sáng hôm ấy, hai bên bờ sông suốt đường đua dài 1000m, kẻ khua trống, người thổi kèn tàu, đông vui và náo nhiệt. Đường đua bắt đầu ở một khúc đầu làng em. Dưới sông năm con thuyền đua đã xếp thành hàng ngang ở vạch xuất phát. Trên thuyền, các tay đua là những thanh niên khỏe mạnh ngồi thành hàng, tay lăm lăm mái chèo. Mỗi đội có một màu áo khác nhau. Đến giờ xuất phát, kèn trống nôi lên thì các chiếc thuyền lao nhanh vun vút về đích. Hai bên bờ sông tiếng hò reo, cổ vũ của người xem làm náo động cả một khúc sông. Đội làng em đã về đích trước tiên. Cuối hội là phần trao giải thưởng, ai cũng có mặt đông đủ để chúc mừng các tay đua.

      Phương pháp giải:

      Em xác định nội dung đoạn văn, tìm câu chủ đề nói về đối tượng của đoạn văn.

      Lời giải chi tiết:

      Câu chủ đề: Hằng năm, cứ đến mùa xuân, quê em lại tưng bừng mở hội đua thuyền trên sông Hồng.

      Câu 5. Các danh từ riêng trong khổ thơ sau chưa được viết hoa, em hãy tìm và viết lại cho đúng:

      Nhà em treo ảnh bác hồ

      Bên trên là một lá cờ đỏ tươi

      Ngày ngày bác mỉm miệng cười

      Bác nhìn chúng cháu vui chơi trong nhà

      Ngoài sân có mấy con gà

      Ngoài vườn có mấy quả na chín rồi

      Phương pháp giải:

      Em nhớ lại khái niệm danh từ riêng để xác định các danh từ riếng bị viết sai.

      Lời giải chi tiết:

      “bác hồ” sửa thành “Bác Hồ”, “bác” sửa thành “Bác”.

      Câu 6. Điền động từ phù hợp vào chỗ trống:

      (1) Bạn Tú …………… rất hay.

      (2) Cậu ấy đang …………….. ở cổng trường chờ mẹ đến đón.

      Phương pháp giải:

      Em xác định nội dung câu và chọn động từ phù hợp.

      Lời giải chi tiết:

      (1) Bạn Tú hát rất hay.

      (2) Cậu ấy đang đứng ở cổng trường chờ mẹ đến đón.

      Câu 7. Xác định chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu dưới đây:

      a) Tiếng hót trong trẻo của chim sơn ca làm cho đất trời thêm sinh khí.

      b) Cụ giáo cóc thức dậy trong mùi hương nồng nàn.

      Phương pháp giải:

      Em nhớ lại kiến thức về hai thành phần chính của câu để xác định chủ ngữ, vị ngữ.

      Lời giải chi tiết:

      a) Tiếng hót trong trẻo của chim sơn ca (CN) / làm cho đất trời thêm sinh khí (VN).

      b) Cụ giáo cóc (CN) / thức dậy trong mùi hương nồng nàn (VN).

      B. Kiểm tra viết

      Phương pháp giải:

      Em xác định đối tượng của đề bài rồi lập dàn ý.

      Dựa vào dàn ý để viết đoạn văn hoàn chỉnh.

      Lời giải chi tiết:

      Dàn ý:

      1. Mở đầu: Giới thiệu người gần gũi, thân thiết với em

      2. Triển khai:

      - Kể những việc làm thể hiện sự quan tâm, chăm sóc của người đó với em

      - Kể những việc làm thể hiện tình cảm gần gũi, gắn bó của em với người đó

      - Cảm xúc của em khi được người đó quan tâm chăm sóc (và khi được quan tâm, chăm sóc ngược lại người đó)

      3. Kết thúc: Mong ước của em dành cho người đó

      Bài tham khảo 1:

      Mọi người trong gia đình của tớ đều rất yêu thương và trân trọng nhau. Với tớ, mẹ là người gắn bó và thân thiết nhất. Người mẹ của em - người phụ nữ hiền lành, chân chất, một lòng vì con ấy, là người mà suốt cuộc đời này em luôn nhắc đến bằng tất cả tình yêu thương và kính trọng. Tình cảm của em dành cho mẹ, chẳng có ngôn từ nào có thể diễn đạt hết được. Mỗi ngày, em được mẹ chăm sóc, lo lắng cho tất cả mọi thứ. Mẹ nấu cơm cho em, giặt áo quần cho em, đưa em đến trường, hướng dẫn em làm bài tập. Hạnh phúc biết bao nhiêu. Lúc nào, em cũng cảm nhận được sự hiện diện của mẹ bên mình. Qua hộp cơm ngon lành, qua chiếc khăn quàng thơm mùi nắng, qua đôi giày sạch sẽ, trắng tinh. Điều gì về em mẹ cũng hiểu, cũng biết, có khi còn rõ hơn cả em nữa. Với em, mẹ như một vị thần vạn năng có thể làm tất cả mọi điều. Em mong rằng, mẹ sẽ mãi luôn mạnh khỏe và yêu thương em như từ trước đến nay vẫn vậy.

      Bài tham khảo 2:

      Người mà em biết ơn và kính trọng nhất, chính là bố của em. Bố là một người thợ xây bình thường, không có gì quá nổi bật. Nhà bà nội nghèo, lại đông con, nên bố phải nghỉ học từ lớp 9 để bước ra đời bươn chải. Vì vậy, lúc nào bố cũng cố gắng làm việc chăm chỉ, để hai anh em em có thể được học hành đến nơi đến chốn. Ngoài việc đi xây theo đoàn, thì những ngày nghỉ và thời gian rảnh còn lại, bố sẽ chăm sóc cho vườn cam ở trên đồi của gia đình. Bố cũng nhận làm thuê bốc vác cho bãi xe khách ở gần nhà. Bố làm việc quần quật sớm hôm để lo cho gia đình được đầy đủ. Vì vậy, mà trông bố có vẻ già dặn hơn so với tuổi thật khá nhiều. Tuy là một người đàn ông cục mịch, ít nói nhưng tình yêu bố dành cho em và anh trai thì chan chứa vô cùng. Có cái gì đẹp, cái gì ngon bố cũng nhường cho chúng em. Tuy không giỏi chữ nghĩa, nhưng bố vẫn là một người thầy tuyệt vời, dạy cho em cách sống tốt và những kĩ năng trong cuộc sống. Có bố ở bên, em như được đứng dưới mái nhà vững chãi nhất. Thật tự hào và yêu quý biết bao người bố tuyệt vời của em.

      Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 2: Hướng dẫn chi tiết và giải pháp luyện thi hiệu quả

      Chào mừng các em học sinh lớp 4 và quý phụ huynh đến với bài viết hướng dẫn chi tiết về Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 2. Tusach.vn hiểu rằng việc chuẩn bị cho các kỳ thi giữa học kì luôn là một thách thức đối với học sinh. Vì vậy, chúng tôi đã tổng hợp và phân tích kỹ lưỡng đề thi này, đồng thời cung cấp các giải pháp luyện thi hiệu quả để giúp các em đạt kết quả tốt nhất.

      1. Cấu trúc đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 2

      Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 2 thường bao gồm các phần chính sau:

      • Phần 1: Đọc hiểu (4 điểm): Kiểm tra khả năng đọc và hiểu văn bản của học sinh. Các dạng bài tập thường gặp bao gồm: trả lời câu hỏi theo nội dung văn bản, tìm ý chính, tìm thông tin chi tiết, xác định từ ngữ trong văn bản.
      • Phần 2: Chính tả (2 điểm): Kiểm tra khả năng viết đúng chính tả của học sinh.
      • Phần 3: Ngữ pháp (2 điểm): Kiểm tra kiến thức về các thành phần câu, dấu câu, từ loại.
      • Phần 4: Viết (2 điểm): Yêu cầu học sinh viết một đoạn văn hoặc bài văn ngắn theo chủ đề cho trước.

      2. Nội dung trọng tâm cần ôn tập

      Để đạt kết quả tốt trong Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 2, các em cần tập trung ôn tập các nội dung sau:

      • Đọc hiểu: Luyện tập đọc các loại văn bản khác nhau (văn bản miêu tả, văn bản kể chuyện, văn bản giải thích, văn bản nghị luận đơn giản). Rèn luyện kỹ năng tìm ý chính, tìm thông tin chi tiết, xác định từ ngữ trong văn bản.
      • Chính tả: Ôn tập các âm chính tả dễ lẫn lộn (s/x, tr/ch, d/đ, v/w). Luyện tập viết đúng chính tả các từ khó.
      • Ngữ pháp: Ôn tập các thành phần câu (chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, bổ ngữ). Ôn tập các dấu câu (dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm hỏi, dấu chấm than). Ôn tập các từ loại (danh từ, động từ, tính từ).
      • Viết: Luyện tập viết các đoạn văn, bài văn ngắn theo các chủ đề khác nhau. Chú ý sử dụng từ ngữ chính xác, giàu hình ảnh, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc.

      3. Giải pháp luyện thi hiệu quả

      Dưới đây là một số giải pháp luyện thi hiệu quả để giúp các em tự tin làm bài Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 2:

      1. Lập kế hoạch ôn tập: Chia nhỏ nội dung ôn tập thành các phần nhỏ hơn và lập kế hoạch ôn tập cụ thể.
      2. Học đi đôi với hành: Không chỉ học thuộc lòng lý thuyết mà còn phải luyện tập làm các bài tập thực hành.
      3. Tìm kiếm tài liệu ôn tập: Sử dụng sách giáo khoa, sách bài tập, đề thi thử và các tài liệu ôn tập khác.
      4. Luyện tập làm đề thi thử: Làm các đề thi thử để làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện kỹ năng làm bài.
      5. Hỏi thầy cô giáo và bạn bè: Nếu gặp khó khăn trong quá trình ôn tập, hãy hỏi thầy cô giáo và bạn bè để được giúp đỡ.

      4. Tải đề thi và đáp án tại Tusach.vn

      Tusach.vn cung cấp đầy đủ Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 2 cùng đáp án chi tiết. Các em có thể tải đề thi về để luyện tập hoặc xem trực tiếp trên website của chúng tôi. Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp nhiều tài liệu ôn tập hữu ích khác để giúp các em chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi.

      Chúc các em học sinh ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 2!

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN