1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 3 - Đề số 3

Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 3 - Đề số 3

Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 3 - Đề số 3

Chào mừng các em học sinh lớp 3 đến với bộ đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt.

Đề thi số 3 này được biên soạn theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình học, giúp các em làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện khả năng giải đề.

Hãy tải đề thi về và thử sức ngay để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi sắp tới!

Kiến Mẹ và các con Kiến là một gia đình lớn, Kiến Mẹ có chín nghìn bảy trăm con. Tối nào, Kiến Mẹ cũng tất bật trong phòng ngủ của đàn con để vỗ về và thơm từng đứa: - Chúc con ngủ ngon! Mẹ yêu con.

Đề bài

    A. Kiểm tra đọc

    I. Đọc thành tiếng

    GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định.

    II. Đọc thầm văn bản sau:

    Kiến Mẹ và các con

    Kiến là một gia đình lớn, Kiến Mẹ có chín nghìn bảy trăm con. Tối nào, Kiến Mẹ cũng tất bật trong phòng ngủ của đàn con để vỗ về và thơm từng đứa:

    - Chúc con ngủ ngon! Mẹ yêu con.

    Suốt đêm, Kiến Mẹ không hề chợp mắt để hôn đàn con. Nhưng cho đến lúc mặt trời mọc, lũ kiến con vẫn chưa được mẹ thơm hết lượt.

    Vì thương Kiến Mẹ vất vả, bác Cú Mèo đã nghĩ ra một cách. Buổi tối, đến giờ đi ngủ, tất cả lũ kiến con đều lên giường nằm trên những chiếc đệm xinh xinh. Kiến Mẹ đến thơm má chú kiến con nằm ở hàng đầu tiên. Sau khi được mẹ thơm, chú kiến này quay sang thơm vào má kiến con bên cạnh và thầm thì:

    - Mẹ gửi một cái hôn cho em đấy!

    Cứ thế lần lượt các kiến con hôn truyền nhau và nhờ thế Kiến Mẹ có thể chợp mắt mà vẫn âu yếm được cả đàn con.

    (Theo Chuyện của mùa hạ)

    Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

    Câu 1. Kiến Mẹ có bao nhiêu con?

    A. Chín trăm bảy mươi

    B. Một trăm chín mươi

    C. Chín nghìn bảy trăm

    D. Chín nghìn chín trăm chín mươi chín

    Câu 2. Có những nhân vật nào xuất hiện trong câu chuyện trên?

    A. Kiến Mẹ, kiến con, bác Ve Sầu

    B. Kiến Mẹ, kiến con, bác Kiến Càng

    C. Kiến Mẹ, bác cú Mèo

    D. Kiến mẹ, kiến con, bác cú Mèo

    Câu 3. Vì sao Kiến Mẹ cả đêm không chợp mắt?

    A. Vì Kiến Mẹ tất bật trong phòng trông các con ngủ ngon giấc

    B. Vì Kiến Mẹ muốn hôn tất cả các con

    C. Vì Kiến Mẹ phải đợi mặt trời mọc

    D. Vì Kiến Mẹ lo ngày mai không có gì để nuôi đàn con nữa

    Câu 4. Bác Cú Mèo đã nghĩ ra cách gì để Kiến Mẹ đỡ vất vả?

    A. Kiến Mẹ thơm chú kiến con nằm ở hàng cuối và nói: “Mẹ yêu tất cả con.”

    B. Kiến Mẹ thơm hai chú kiến con nằm ở hàng cuối, các con hôn truyền nhau.

    C. Kiến Mẹ thơm chú kiến con ở hàng đầu, các con hôn truyền nhau.

    D. Kiến mẹ mỗi một đêm sẽ rút thăm một chú kiến may mắn để hôn.

    Câu 5. Em thấy bác Cú Mèo trong câu chuyện là người như thế nào?

    Câu 6. Lựa chọn các từ ngữ chỉ sự vật trong ngoặc để điền tiếp vào mỗi dòng sau thành câu văn có hình ảnh so sánh các sự vật với nhau:

    (mâm khổng lồ, tiếng hát, mặt gương soi, ngôi nhà thứ hai của em)

    - Tiếng suối ngân nga như 

    - Mặt trăng tròn vành vạnh như 

    - Trường học là 

    - Mặt nước hồ trong tựa như 

    Câu 7. Đặt dấu phẩy vào những chỗ thích hợp trong đoạn văn sau:

    Bao tháng bao năm mẹ bế anh em chúng con trên đôi tay mềm mại ấy. Cơm chúng con ăn tay mẹ nấu. Nước chúng con uống tay mẹ xách mẹ đun. Trời nóng gió từ tay mẹ đưa chúng con vao giấc ngủ. Trời rét vòng tay mẹ lại ủ ấm cho chúng con.

    Lúc nào ở đâu quanh chúng con cũng mang dấu tay mẹ.

    (Theo Bùi Đình Thảo)

    Câu 8: Đặt câu giới thiệu về một nhân vật trong câu chuyện “Kiến Mẹ và các con”.

    B. Kiểm tra viết

    I. Chính tả: Nghe viết

    Cánh rừng trong nắng

    Khi nắng đã nhạt màu trên những vòm cây, chúng tôi ra về trong tiếc nuối. Trên đường, ông kể về những cánh rừng thuở xưa. Biết bao cảnh sắc hiện ra trước mắt chúng tôi: bày vượn tinh nghịch đánh đu trên cành cao, đàn hươu nai xinh đẹp và hiền lành rủ nhau ra suối, những vạt cỏ đẫm sương long lanh trong nắng.

    II. Tập làm văn

    Đề bài: Viết đoạn văn nêu lí do em thích hoặc không thích nhân vật trong câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe.

    -------- Hết --------

    Lời giải

      HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

      THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN LOIGIAHAY.COM

      1. C

      2. D

      3. B

      4. C

      A. Kiểm tra đọc

      I. Đọc thành tiếng

      II. Đọc thầm văn bản sau:

      Câu 1. Kiến Mẹ có bao nhiêu con?

      A. Chín trăm bảy mươi

      B. Một trăm chín mươi

      C. Chín nghìn bảy trăm

      D. Chín nghìn chín trăm chín mươi chín

      Phương pháp giải:

      Căn cứ nội dung bài đọc hiểu, đọc và tìm ý.

      Lời giải chi tiết:

      Kiến Mẹ có chín nghìn bảy trăm con.

      Đáp án C.

      Câu 2. Có những nhân vật nào xuất hiện trong câu chuyện trên?

      A. Kiến Mẹ, kiến con, bác Ve Sầu

      B. Kiến Mẹ, kiến con, bác Kiến Càng

      C. Kiến Mẹ, bác cú Mèo

      D. Kiến mẹ, kiến con, bác cú Mèo

      Phương pháp giải:

      Căn cứ nội dung bài đọc hiểu, đọc và tìm ý.

      Lời giải chi tiết:

      Những nhân vật nào xuất hiện trong câu chuyện trên là Kiến mẹ, kiến con, bác cú Mèo.

      Đáp án D.

      Câu 3. Vì sao Kiến Mẹ cả đêm không chợp mắt?

      A. Vì Kiến Mẹ tất bật trong phòng trông các con ngủ ngon giấc

      B. Vì Kiến Mẹ muốn hôn tất cả các con

      C. Vì Kiến Mẹ phải đợi mặt trời mọc

      D. Vì Kiến Mẹ lo ngày mai không có gì để nuôi đàn con nữa

      Phương pháp giải:

      Căn cứ bài đọc hiểu, đọc và tìm ý.

      Lời giải chi tiết:

      Kiến Mẹ cả đêm không chợp mắt vì Kiến Mẹ muốn hôn tất cả các con.

      Đáp án B.

      Câu 4. Bác Cú Mèo đã nghĩ ra cách gì để Kiến Mẹ đỡ vất vả?

      A. Kiến Mẹ thơm chú kiến con nằm ở hàng cuối và nói: “Mẹ yêu tất cả con.”

      B. Kiến Mẹ thơm hai chú kiến con nằm ở hàng cuối, các con hôn truyền nhau.

      C. Kiến Mẹ thơm chú kiến con ở hàng đầu, các con hôn truyền nhau.

      D. Kiến mẹ mỗi một đêm sẽ rút thăm một chú kiến may mắn để hôn.

      Phương pháp giải:

      Căn cứ bài đọc hiểu, đọc và tìm ý.

      Lời giải chi tiết:

      Bác Cú Mèo đã nghĩ ra cách Kiến Mẹ thơm chú kiến con ở hàng đầu, các con hôn truyền nhau để Kiến Mẹ đỡ vất vả.

      Đáp án C.

      Câu 5. Em thấy bác Cú Mèo trong câu chuyện là người như thế nào?

      Phương pháp giải:

      Căn cứ bài đọc hiểu, đọc và trả lời

      Lời giải chi tiết:

      Bác Cú Mèo trong câu chuyện là người thông minh.

      Câu 6. Lựa chọn các từ ngữ chỉ sự vật trong ngoặc để điền tiếp vào mỗi dòng sau thành câu văn có hình ảnh so sánh các sự vật với nhau:

      (mâm khổng lồ, tiếng hát, mặt gương soi, ngôi nhà thứ hai của em)

      - Tiếng suối ngân nga như 

      - Mặt trăng tròn vành vạnh như 

      - Trường học là

      - Mặt nước hồ trong tựa như 

      Phương pháp giải:

      Căn cứ nội dung bài Biện pháp so sánh.

      Lời giải chi tiết:

      - Tiếng suối ngân nga như tiếng hát.

      - Mặt trăng tròn vành vạnh như mâm khổng lồ.

      - Trường học là ngôi nhà thứ hai của em.

      - Mặt nước hồ trong tựa như mặt gương soi.

      Câu 7. Đặt dấu phẩy vào những chỗ thích hợp trong đoạn văn sau:

      Bao tháng bao năm mẹ bế anh em chúng con trên đôi tay mềm mại ấy. Cơm chúng con ăn tay mẹ nấu. Nước chúng con uống tay mẹ xách mẹ đun. Trời nóng gió từ tay mẹ đưa chúng con vao giấc ngủ. Trời rét vòng tay mẹ lại ủ ấm cho chúng con.

      Lúc nào ở đâu quanh chúng con cũng mang dấu tay mẹ.

      (Theo Bùi Đình Thảo)

      Phương pháp giải:

      Căn cứ nội dung bài Dấu phẩy

      Lời giải chi tiết:

      Bao tháng, bao năm, mẹ bế anh em chúng con trên đôi tay mềm mại ấy. Cơm chúng con ăn, tay mẹ nấu. Nước chúng con uống, tay mẹ xách mẹ đun. Trời nóng, gió từ tay mẹ đưa chúng con vao giấc ngủ. Trời rét, vòng tay mẹ lại ủ ấm cho chúng con.

      Lúc nào, ở đâu, quanh chúng con cũng mang dấu tay mẹ.

      Câu 8: Đặt câu giới thiệu về một nhân vật trong câu chuyện “Kiến Mẹ và các con”.

      Phương pháp giải:

      Căn cứ nội dung bài Câu giới thiệu.

      Lời giải chi tiết:

      Kiến Mẹ là người rất yêu thương đàn con của mình.

      B. Kiểm tra viết

      I. Chính tả

      HS viết khoảng 65 chữ

      - Viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ

      - Đúng tốc độ, đúng chính tả

      - Trình bày sạch đẹp

      II. Tập làm văn

      Phương pháp giải:

      Phân tích, tổng hợp.

      Lời giải chi tiết:

      Gợi ý:

      - Tên câu chuyện là gì?

      - Nhân vật được nói đến là ai?

      - Nhân vật đó có đặc điểm (hình dáng, lời nói, tính nết,…) thế nào?

      - Em thích (hoặc không thích) điều gì ở nhân vật đó? vì sao?

      Bài tham khảo 1:

      Nhân vật mà em yêu thích là Cô-li-a trong câu chuyện Bài tập làm văn. Có lần, cô giáo giao cho cả lớp đề văn: “Em đã làm gì để giúp đỡ mẹ”. Cô-li-a đã phải loay hoay một lúc mới có thể viết được một vài công việc đã giúp đỡ mẹ. Mấy hôm sau, mẹ đã nhờ Cô-li-a giặt quần áo giúp. Cậu chợt nhớ đến bài văn đã viết và sẵn sàng làm ngay. Qua nhân vật này, em đã học được bài học ý nghĩa. Chúng ta cần biết sống tự lập, biết yêu thương và giúp đỡ cha mẹ nhiều hơn.

      Bài tham khảo 2:

      Trong truyện Thạch Sanh, em rất ghét Lí Thông. Bởi nhân vật này vừa tham lam, lại độc ác. Lí Thông đã lừa Thạch Sanh đi trông miếu hoang, cướp công lao diệt chằn tinh, giết đại bàng cứu công chúa. Lí Thông thật là xảo quyệt và độc ác. Những việc làm của Lí Thông là sai trái, đáng bị lên án. Đến cuối cùng, Lí Thông đã bị trừng trị thích đáng. Nhân vật đã giúp em nhận ra bài học bổ ích.

      Bài tham khảo 3:

      Em rất thích nhân vật Gà trống trong truyện Đi tìm mặt trời. Khi gõ kiến đến nhà các loài vật, tất cả đều bận rộn với công việc riêng. Chỉ có Gà trống là đồng ý đi tìm mặt trời. Trên hành trình đi tìm mặt trời, Gà trống đã phải đối mặt với khó khăn, nhưng nghĩ thương các bạn sống trong tối tăm, ẩm ướt nên đã không từ bỏ. Nhân vật này giúp em cảm nhận được ý nghĩa của lòng dũng cảm, tình yêu thương đồng loại.

      Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 3 - Đề số 3: Hướng dẫn chi tiết và giải pháp tối ưu

      Kỳ thi cuối học kì 1 là một cột mốc quan trọng trong quá trình học tập của các em học sinh lớp 3. Việc chuẩn bị kỹ lưỡng, đặc biệt là làm quen với các dạng đề thi, là yếu tố then chốt để đạt được kết quả tốt nhất. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 3 - Đề số 3, bao gồm cấu trúc đề thi, nội dung trọng tâm và các lời khuyên hữu ích để các em tự tin bước vào phòng thi.

      Cấu trúc Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 3 - Đề số 3

      Thông thường, đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 3 sẽ bao gồm các phần sau:

      • Phần 1: Chính tả (2 điểm): Yêu cầu học sinh viết đúng chính tả các tiếng, từ hoặc đoạn văn ngắn.
      • Phần 2: Ngữ âm (2 điểm): Kiểm tra khả năng nhận biết và phát âm đúng các âm, vần, thanh điệu.
      • Phần 3: Từ vựng (2 điểm): Đánh giá vốn từ vựng của học sinh thông qua các bài tập điền vào chỗ trống, chọn từ thích hợp, hoặc giải nghĩa từ.
      • Phần 4: Ngữ pháp (2 điểm): Kiểm tra kiến thức về các thành phần câu, dấu câu, và cách sử dụng các từ loại.
      • Phần 5: Đọc hiểu (2 điểm): Đánh giá khả năng đọc hiểu văn bản và trả lời các câu hỏi liên quan.

      Nội dung trọng tâm của Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 3 - Đề số 3

      Để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi, các em cần nắm vững các nội dung trọng tâm sau:

      • Chính tả: Luyện tập viết đúng chính tả các tiếng, từ dễ lẫn lộn.
      • Ngữ âm: Phân biệt rõ các âm đầu, âm cuối, thanh điệu.
      • Từ vựng: Học thuộc các từ vựng đã học trong sách giáo khoa và các bài tập.
      • Ngữ pháp: Nắm vững các kiến thức về chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm hỏi, dấu chấm than.
      • Đọc hiểu: Rèn luyện kỹ năng đọc nhanh, đọc hiểu và tóm tắt văn bản.

      Lời khuyên để làm bài thi hiệu quả

      Để đạt được kết quả tốt nhất trong kỳ thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 3, các em hãy lưu ý những điều sau:

      1. Đọc kỹ đề thi: Trước khi bắt đầu làm bài, hãy đọc kỹ đề thi để hiểu rõ yêu cầu của từng câu hỏi.
      2. Phân bổ thời gian hợp lý: Chia nhỏ thời gian cho từng phần của đề thi để đảm bảo hoàn thành tất cả các câu hỏi.
      3. Viết chữ rõ ràng, đẹp mắt: Giúp giám khảo dễ dàng đọc và đánh giá bài thi của bạn.
      4. Kiểm tra lại bài làm: Sau khi hoàn thành bài thi, hãy dành thời gian kiểm tra lại để phát hiện và sửa chữa các lỗi sai.
      5. Giữ bình tĩnh và tự tin: Tin vào khả năng của bản thân và cố gắng hết mình.

      Tải Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 3 - Đề số 3 tại tusach.vn

      tusach.vn cung cấp bộ đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 3 chất lượng cao, được biên soạn bởi các giáo viên giàu kinh nghiệm. Hãy truy cập website của chúng tôi để tải đề thi và các tài liệu ôn tập hữu ích khác. Chúc các em học sinh đạt kết quả tốt nhất!

      Phần thiĐiểm
      Chính tả2
      Ngữ âm2
      Từ vựng2
      Ngữ pháp2
      Đọc hiểu2
      Tổng điểm10

      Hy vọng với những thông tin và lời khuyên trên, các em sẽ tự tin hơn khi bước vào kỳ thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 3. Chúc các em thành công!

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN