1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 3 - Đề số 2

Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 3 - Đề số 2

Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 3 - Đề số 2

Chào mừng các em học sinh lớp 3 đến với đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt - Đề số 2 do tusach.vn biên soạn.

Đề thi này được thiết kế bám sát chương trình học, giúp các em ôn luyện và đánh giá kiến thức đã học trong học kì.

Cơn dông Gió bắt đầu thổi mạnh. Bỗng cơn dông ùn ùn thổi tới. Mây ở đâu dưới rừng xa ùn lên đen xì như núi, bao trùm gần kín cả bầu trời. Từng mảng mây khói đen là là hạ thấp xuống mặt kênh làm tối sầm mặt đất. Sóng bắt đầu gào thét, chồm lên tung bọt trắng xoá. Từng đàn cò bay vùn vụt theo mây, ngẩng mặt trông theo gần như không kịp.

Đề bài

    A. Kiểm tra đọc

    I. Đọc thành tiếng

    GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định.

    II. Đọc thầm văn bản sau:

    Cơn dông

    Gió bắt đầu thổi mạnh. Bỗng cơn dông ùn ùn thổi tới. Mây ở đâu dưới rừng xa ùn lên đen xì như núi, bao trùm gần kín cả bầu trời. Từng mảng mây khói đen là là hạ thấp xuống mặt kênh làm tối sầm mặt đất. Sóng bắt đầu gào thét, chồm lên tung bọt trắng xoá. Từng đàn cò bay vùn vụt theo mây, ngẩng mặt trông theo gần như không kịp.

    Gió càng thổi mạnh, ầm ầm ù ù. Cây đa cổ thụ cành lá rậm xùm xoà đang quằn lên, vặn xuống. Trời mỗi lúc một tối sầm lại. Vũ trụ quay cuồng trong cơn mưa gió mãnh liệt. Những tia chớp xé rách bầu trời đen kịt, phát ra những tiếng nổ kinh thiên động địa.

    Một lúc sau gió dịu dần, mưa tạnh hẳn. Trên ngọn đa, mấy con chim chào mào xôn xao chuyền cành nhảy nhót, hót líu lo. Nắng vàng màu da chanh phủ lên cây một thứ ánh sáng dịu mát, trong suốt, lung linh.

    Theo Đoàn Giỏi

    Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

    Câu 1. Bài văn miêu tả cảnh vào thời điểm nào?

    A. trong cơn dông

    B. bắt đầu cơn dông đến lúc hết

    C. sau cơn dông

    D. bắt đầu cơn dông

    Câu 2. Dấu hiệu nào cho thấy cơn giông rất lớn?

    A. Gió thổi mạnh, sóng chồm lên

    B. Vũ trụ quay cuồn

    C. Cây cối quằn lên, vặn xuống, sấm sét vang trời

    D. Cả 3 đáp án trên

    Câu 3. Hình ảnh “Cây đa cổ thụ cành lá rậm xùm xoà đang quằn lên, vặn xuống.” nói lên điều gì?

    A. Cây đa rất to lớn.

    B. Cây đa rất đau đớn vì mưa giông.

    C. Mưa giông to đến nỗi làm cả cây cổ thụ cũng phải lay chuyển.

    D. Cây đa đã già

    Câu 4. Trong đoạn văn trên, tác giả đã sử dụng những giác quan nào khi miêu tả cơn dông?

    A. Thính giác, khứu giác

    B. Thị giác, khứu giác

    C. Thị giác, thính giác

    D. Thính giác, xúc giác

    Câu 5. Đặt một câu nêu đặc điểm có hình ảnh so sánh để tả một sự vật trong cơn dông mà em đã được thấy trong thực tế.

    Câu 6. Tìm trong đoạn văn sau 3 từ chỉ sự vật, 3 từ chỉ hoạt động và viết vào chỗ trống bên dưới:

    Bồ Nông có hiếu

    Thế là chỉ còn hai mẹ con Bồ Nông ở lại nơi nắng bỏng cát rang này. Bồ Nông hết dắt mẹ tìm nơi mát mẻ, lại mò mẫm đi kiếm mồi. Đêm đêm, khi gió gợn hiu hiu, chú Bồ Nông nhỏ bé một thân một mình xúc tép, xúc cá. Đôi chân khẳng khiu của chú vốn đã dài, giờ càng dài thêm ra vì lặn lội.

    a. Từ chỉ sự vật:

    b. Từ chỉ hoạt động:

    Câu 7. Tìm hình ảnh so sánh trong đoạn thơ và nêu tác dụng của nó.

    Em yêu nhà em

    Hàng xoan trước ngõ

    Hoa xao xuyến nở

    Như mây từng chùm

    - Hình ảnh so sánh:

    - Tác dụng của biện pháp so sánh:

    Câu 8: Điền dấu hai chấm vào vị trí thích hợp:

    a) Vào đầu năm học, mẹ mua cho Lan rất nhiều đồ dùng học tập sách, vở, bút, mực, thước kẻ……

    b) Na đã giúp các bạn trong lớp rất nhiều việc gọt bút chì giúp Lan, cho Minh nửa cục tẩy, trực nhật giúp các bạn bị mệt, …

    B. Kiểm tra viết

    I. Chính tả: Nghe viết

    Cây gạo

    Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh lung linh trong nắng.

    II. Tập làm văn

    Đề bài: Viết một đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc với một người mà em yêu quý.

    -------- Hết --------

    Lời giải

      HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

      THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN LOIGIAHAY.COM

      1. B

      2. D

      3. C

      4. C

      A. Kiểm tra đọc

      I. Đọc thành tiếng

      II. Đọc thầm văn bản sau:

      Câu 1. Bài văn miêu tả cảnh vào thời điểm nào?

      A. trong cơn dông

      B. bắt đầu cơn dông đến lúc hết

      C. sau cơn dông

      D. bắt đầu cơn dông

      Phương pháp giải:

      Căn cứ nội dung bài đọc hiểu, đọc và tìm ý.

      Lời giải chi tiết:

      Bài văn miêu tả cảnh vào thời điểm bắt đầu cơn dông đến lúc hết.

      Đáp án B.

      Câu 2. Dấu hiệu nào cho thấy cơn giông rất lớn?

      A. Gió thổi mạnh, sóng chồm lên

      B. Vũ trụ quay cuồn

      C. Cây cối quằn lên, vặn xuống, sấm sét vang trời

      D. Cả 3 đáp án trên

      Phương pháp giải:

      Căn cứ nội dung bài đọc hiểu, đọc và tìm ý.

      Lời giải chi tiết:

      Dấu hiệu cho thấy cơn giông rất lớn là gió thổi mạnh, sóng chồm lên, vũ trụ quay cuồn, cây cối quằn lên, vặn xuống, sấm sét vang trời.

      Đáp án D.

      Câu 3. Hình ảnh “Cây đa cổ thụ cành lá rậm xùm xoà đang quằn lên, vặn xuống.” nói lên điều gì?

      A. Cây đa rất to lớn.

      B. Cây đa rất đau đớn vì mưa giông.

      C. Mưa giông to đến nỗi làm cả cây cổ thụ cũng phải lay chuyển.

      D. Cây đa đã già

      Phương pháp giải:

      Căn cứ bài đọc hiểu, đọc và tìm ý.

      Lời giải chi tiết:

      Hình ảnh “Cây đa cổ thụ cành lá rậm xùm xoà đang quằn lên, vặn xuống.” nói lên điều rằng mưa giông to đến nỗi làm cả cây cổ thụ cũng phải lay chuyển.

      Đáp án C.

      Câu 4. Trong đoạn văn trên, tác giả đã sử dụng những giác quan nào khi miêu tả cơn dông?

      A. Thính giác, khứu giác

      B. Thị giác, khứu giác

      C. Thị giác, thính giác

      D. Thính giác, xúc giác

      Phương pháp giải:

      Căn cứ bài đọc hiểu, đọc và tìm ý.

      Lời giải chi tiết:

      Trong đoạn văn trên, tác giả đã sử dụng thị giác, thính giác khi miêu tả cơn dông.

      Đáp án C.

      Câu 5. Đặt một câu nêu đặc điểm có hình ảnh so sánh để tả một sự vật trong cơn dông mà em đã được thấy trong thực tế.

      Phương pháp giải:

      Căn cứ vào kiến thức của bản thâ, suy nghĩ và trả lời.

      Lời giải chi tiết:

      5. Mây đen sì, nặng trịch như một tấm khăn sũng nước.

      Câu 6. Tìm trong đoạn văn sau 3 từ chỉ sự vật, 3 từ chỉ hoạt động và viết vào chỗ trống bên dưới:

      Bồ Nông có hiếu

      Thế là chỉ còn hai mẹ con Bồ Nông ở lại nơi nắng bỏng cát rang này. Bồ Nông hết dắt mẹ tìm nơi mát mẻ, lại mò mẫm đi kiếm mồi. Đêm đêm, khi gió gợn hiu hiu, chú Bồ Nông nhỏ bé một thân một mình xúc tép, xúc cá. Đôi chân khẳng khiu của chú vốn đã dài, giờ càng dài thêm ra vì lặn lội.

      a. Từ chỉ sự vật:

      b. Từ chỉ hoạt động:

      Phương pháp giải:

      Căn cứ nội dung bài Từ chỉ sự vật, Từ chỉ hoạt động.

      Lời giải chi tiết:

      a. Từ chỉ hoạt động: dắt, mò mẫm, xú.

      b. Từ chỉ sự vật: gió, đôi chân, tép.

      Câu 7. Tìm hình ảnh so sánh trong đoạn thơ và nêu tác dụng của nó.

      Em yêu nhà em

      Hàng xoan trước ngõ

      Hoa xao xuyến nở

      Như mây từng chùm

      - Hình ảnh so sánh:

      - Tác dụng của biện pháp so sánh:

      Phương pháp giải:

      Căn cứ nội dung bài Biện pháp so sánh.

      Lời giải chi tiết:

      - Hình ảnh so sánh: Hoa xoan so sánh với mây từng chùm

      - Tác dụng của biện pháp so sánh: Làm tăng tính sinh động của những bông hoa xoan nở trắng thành từng chùm.

      Câu 8: Điền dấu hai chấm vào vị trí thích hợp:

      a) Vào đầu năm học, mẹ mua cho Lan rất nhiều đồ dùng học tập sách, vở, bút, mực, thước kẻ……

      b) Na đã giúp các bạn trong lớp rất nhiều việc gọt bút chì giúp Lan, cho Minh nửa cục tẩy, trực nhật giúp các bạn bị mệt, …

      Phương pháp giải:

      Căn cứ nội dung bài Dấu hai chấm.

      Lời giải chi tiết:

      a) Vào đầu năm học, mẹ mua cho Lan rất nhiều đồ dùng học tập: sách, vở, bút, mực, thước kẻ……

      b) Na đã giúp các bạn trong lớp rất nhiều việc: gọt bút chì giúp Lan, cho Minh nửa cục tẩy, trực nhật giúp các bạn bị mệt, …

      B. Kiểm tra viết

      I. Chính tả

      HS viết khoảng 65 chữ

      - Viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ

      - Đúng tốc độ, đúng chính tả

      - Trình bày sạch đẹp

      II. Tập làm văn

      Phương pháp giải:

      Phân tích, tổng hợp.

      Lời giải chi tiết:

      Gợi ý:

      - Người mà em yêu quý là ai?

      - Người đó có đặc điểm gì về ngoại hình khiến em ấn tượng nhất?

      - Người đó có những đức tính tốt nào?

      - Em và người đó có kỉ niệm đẹp nào với nhau mà em thấy nhớ nhất?

      - Em có tình cảm/ cảm xúc/ suy nghĩ như thế nào đối với người đó?.

      Bài tham khảo 1:

      Trong gia đình người mà em yêu quý nhất là dì của em. Dì em tên là Mai, là em gái ruột của mẹ và dì cũng giống như người mẹ thứ hai của em. Dì em là một bác sĩ. Dì không chỉ là một bác sĩ giỏi mà dì còn có tấm lòng nhân hậu, luôn quan tâm giúp đỡ các bạn nhỏ. Vì vậy dì rất được mọi người yêu quý. Mỗi khi em bị ốm dì thường được chăm sóc rất cẩn thận, luôn quan tâm động viên em. Mỗi khi có thời gian dì thường tới nhà em chơi và dạy em rất nhiều thứ và kể cho em nghe rất nhiều câu chuyện thú vị. Em rất yêu quý dì, dì giống như một người mẹ thứ hai của em. Em mong sau này lớn lên sẽ trở thành một bác sĩ giỏi giống như dì.

      Bài tham khảo 2:

      Mọi người trong gia đình của em đều rất yêu thương và trân trọng nhau. Với em, bà ngoại là người gắn bó và thân thiết nhất. Bà đã gần bảy mươi tuổi nhưng vẫn còn khỏe mạnh và minh mẫn. Bà có khuôn mặt phúc hậu, với nụ cười hiền từ. Mỗi dịp lễ Tết, em lại được về quê thăm bà. Em thích nhất là được nằm nghe bà kể chuyện. Giọng bà mới ấm áp, truyền cảm làm sao. Bà đã dạy cho em thật nhiều bài học bổ ích qua những câu chuyện. Bởi vậy, em luôn kính trọng và yêu mến bà.

      Bài tham khảo 3:

      Người mà em yêu quý nhất trong gia đình em đó chính là anh trai của em. Anh trai của em tên là Hưng. Anh Hưng năm nay 16 tuổi. Anh em đang học lớp 10. Anh em có nước da ngăm đen, mái tóc của anh cắt ngắn với cặp mắt to sáng. Anh em học rất giỏi và rất chăm chỉ nên anh em luôn đặt danh hiệu học sinh giỏi. Hai anh em của em rất thân nhau bởi vì anh em luôn chỉ dạy em rất nhiều những điều hay. Hai anh em em thường đi chơi và mỗi cuối tuần. Em cũng học được anh em từ rất nhiều những đức tính tốt như chăm chỉ cần cù, chịu khó. Em rất yêu quý anh em.

      Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 3 - Đề số 2: Hướng dẫn chi tiết và giải pháp ôn tập hiệu quả

      Chào mừng các em học sinh lớp 3 và quý phụ huynh đến với bài viết hướng dẫn chi tiết về Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 3 - Đề số 2 do tusach.vn cung cấp. Bài viết này không chỉ cung cấp đề thi mà còn phân tích cấu trúc, nội dung và gợi ý phương pháp ôn tập hiệu quả để giúp các em đạt kết quả tốt nhất.

      I. Cấu trúc đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 3 - Đề số 2

      Đề thi thường bao gồm các phần chính sau:

      • Phần 1: Đọc hiểu (4 điểm): Kiểm tra khả năng đọc, hiểu và trả lời câu hỏi về một đoạn văn ngắn.
      • Phần 2: Chính tả (2 điểm): Viết đúng chính tả các từ hoặc đoạn văn cho trước.
      • Phần 3: Ngữ pháp (2 điểm): Xác định các thành phần câu, điền vào chỗ trống, hoặc chọn đáp án đúng.
      • Phần 4: Viết (2 điểm): Viết một đoạn văn ngắn theo yêu cầu đề bài.

      II. Nội dung đề thi và các dạng bài tập thường gặp

      Nội dung đề thi tập trung vào các kiến thức đã học trong học kì 1, bao gồm:

      • Vần và âm: Nhận biết các âm đầu, âm cuối, vần, và cách phát âm đúng.
      • Từ ngữ: Mở rộng vốn từ vựng, hiểu nghĩa của các từ, và sử dụng từ ngữ phù hợp.
      • Câu: Xây dựng câu đơn, câu ghép, và sử dụng dấu chấm, dấu hỏi, dấu chấm hỏi.
      • Đọc hiểu: Đọc hiểu các đoạn văn ngắn, trả lời câu hỏi đúng nội dung.
      • Viết: Viết đoạn văn ngắn giới thiệu về bản thân, gia đình, hoặc một đồ vật quen thuộc.

      III. Phương pháp ôn tập hiệu quả cho Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 3

      Để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi, các em cần có phương pháp ôn tập khoa học và hiệu quả:

      1. Học thuộc bảng chữ cái và các âm vần: Đây là nền tảng cơ bản của môn Tiếng Việt.
      2. Đọc nhiều sách báo, truyện tranh: Giúp mở rộng vốn từ vựng và rèn luyện kỹ năng đọc hiểu.
      3. Luyện tập viết thường xuyên: Viết nhật ký, viết thư, hoặc viết đoạn văn ngắn về các chủ đề quen thuộc.
      4. Làm các bài tập ôn tập: Giải các đề thi thử, bài tập trong sách giáo khoa và sách bài tập.
      5. Hỏi thầy cô giáo và bạn bè: Nếu gặp khó khăn, đừng ngần ngại hỏi thầy cô giáo và bạn bè để được giúp đỡ.

      IV. Lợi ích khi luyện tập với Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 3 - Đề số 2 của tusach.vn

      tusach.vn cung cấp Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 3 - Đề số 2 với nhiều ưu điểm vượt trội:

      • Đề thi được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm: Đảm bảo tính chính xác và phù hợp với chương trình học.
      • Đề thi có đáp án chi tiết: Giúp các em tự đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm.
      • Đề thi được cập nhật thường xuyên: Đảm bảo tính mới và đa dạng.
      • Giao diện thân thiện, dễ sử dụng: Tạo cảm giác thoải mái cho người học.

      V. Tải Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 3 - Đề số 2 ngay hôm nay!

      Đừng chần chừ nữa, hãy tải ngay Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 3 - Đề số 2 của tusach.vn để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi sắp tới. Chúc các em học sinh đạt kết quả cao!

      Nội dungMô tả
      Loại đề thiCuối học kì 1
      Môn họcTiếng Việt
      Lớp3
      Số đề2

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN