1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi học kì 2 Văn 12 Cánh diều - Đề số 3

Đề thi học kì 2 Văn 12 Cánh diều - Đề số 3

Đề thi học kì 2 Văn 12 Cánh Diều - Đề số 3: Chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi

Tusach.vn xin giới thiệu Đề thi học kì 2 Văn 12 Cánh Diều - Đề số 3, được biên soạn theo chuẩn cấu trúc đề thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đề thi này là tài liệu ôn tập lý tưởng giúp học sinh làm quen với dạng đề và rèn luyện kỹ năng làm bài.

Đề thi bao gồm các câu hỏi đa dạng, bao phủ kiến thức trọng tâm của chương trình học kì 2 lớp 12 môn Văn, tập trung vào tác phẩm trong sách Cánh Diều.

Học sinh đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi kế tiếp: ANH KHÔNG THẤY THỜI GIAN TRÔI (Trương Đăng Dung)

Đề thiĐáp án

Đề thi

    I. ĐỌC HIỂU (4đ)

    Học sinh đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi kế tiếp

    ANH KHÔNG THẤY THỜI GIAN TRÔI

    (Trương Đăng Dung)

    Anh không thấy thời gian trôi

    chỉ thấy những đám mây di chuyển

    và những chiếc lá vàng không muốn lìa cây

    gió rung, lá rơi còn vẫy vẫy.

    Anh không thấy thời gian trôi

    chỉ thấy những lá thư ngày một bạc màu

    những cơn mưa rơi vào đêm vắng

    dấu chân ta – năm tháng có còn đâu.

    Anh không thấy thời gian trôi

    chỉ thấy mùa thu vừa lạ vừa quen

    những gương mặt những nụ cười mới gặp

    chưa kịp thân đã thấy khác đi rồi.

    Anh không thấy thời gian trôi

    chỉ thấy lòng ngày một tha thiết với trời xanh,

    sợi tóc rụng bàn tay nào giữ được

    mỗi ban mai khắc khoải việc chưa thành.

    Anh không thấy thời gian trôi

    thời gian ở trong máu, không lời

    ẩn mình trong khoé mắt, làn môi

    trong dáng em đi nghiêng nghiêng như đang viết lên mặt đất

    thành lời

    về kiếp người ngắn ngủi.

    (Trương Đăng Dung, Những kỷ niệm tưởng tượng, NXB Thế giới, 2011)

    Câu 1. Xác định thể thơ và đề tài trong Anh không thấy thời gian trôi. (0.5đ)

    Câu 2. Cảnh vật thiên nhiên biến chuyển như thế nào trong dòng thời gian? Tác giả dùng biện pháp tu từ nào để diễn tả điều đó? (0.5đ)

    Câu 3. Thi sĩ cảm nhận sự biến đổi cảnh vật, thời gian bằng những giác quan nào? Điều đó chuyển tải được quan niệm nào về thời gian? (1.0đ)

    Câu 4. Những dòng, hình ảnh thơ nào thể hiện sự bất lực của con người trước thời gian? Hãy phân tích cách biểu hiện cảm xúc, tâm trạng của thi sĩ Trương Đăng Dung trong những dòng/hình ảnh thơ đó.(1.0đ)

    Câu 5. Thi sĩ Trương Đăng Dung đã thể hiện quan niệm, thái độ sống của mình như thế nào trước dòng chảy vô tận, nghiệt ngã của thời gian? Tác phẩm chứa đựng triết lý nhân sinh nào?(1.0đ)

    II. LÀM VĂN (6,0 điểm)

    Câu 1. Viết đoạn 200 chữ (2.0đ)

    Cảm nhận của em về chủ thể trữ tình trong bài thơ Anh không thấy thời gian trôi. (Trương Đăng Dung)

    Câu 2. Viết văn bản 600 chữ (4.0đ)

    Đọc ý kiến của tác giả Kim Woo Choong, nhà sáng lập tập đoàn Daewoo sau đây và bàn luận về việc sử dụng thời gian của giới trẻ hiện nay.

    “Với mọi người, một ngày chỉ dài 24 giờ. Sự khác biệt nằm ở chỗ bạn sử dụng 24 giờ đó như thế nào. Quan trọng hơn, thời gian khi các bạn còn trẻ có giá trị hơn gấp 3 đến 4 lần lúc bạn về già. Cách các bạn sử dụng thời gian khi còn trẻ sẽ quyết định chất lượng và tiêu chuẩn phần đời còn lại của các bạn.

    Chính trị gia kiêm triết gia La Mã Seneca từng đánh giá cao việc sử dụng thời gian. Ông ấy nói rằng cuộc đời đủ dài để làm được việc gì đó lớn lao. Nhưng nếu các bạn lãng phí cuộc đời vào việc chơi bời và lười biếng, không sống cho điều gì đó đáng giá thì sau này, các bạn sẽ nhận ra rằng mọi việc đã quá muộn. Ông ấy nói rằng, về bản chất, cuộc sống không hề ngắn ngủi mà chính chúng ta làm cho nó ngắn đi vì lãng phí thời gian. Ai đó có thể tích lũy được tài sản, nhưng nếu người đó không thận trọng với số tài sản ấy thì anh ta có thể đánh mất nó trong chớp mắt. Người khác có thể có ít nhưng nếu anh ta chăm chút cho nó thì anh ta có thể duy trì được lâu dài và thậm chí làm tăng giá trị của nó. Nguyên tắc tương tự cũng áp dụng với thời gian”

    (“Thế giới quả là rộng lớn và có rất nhiều việc phải làm” của tác giả Kim Woo Choong, nhà sáng lập tập đoàn Daewoo)

    Đáp án

      Câu 1.

      Phương pháp giải:

      Dựa vào số từ trong câu, số câu trong bài để xác định thể thơ

      Dựa vào tên bài thơ và nội dung để xác định đề tài

      Lời giải chi tiết:

      Thể thơ: Tự do

      Đề tài: Thời gian

      Câu 2

      Phương pháp giải:

      Tìm kiếm thông tin trong bài thơ

      Vận dụng kiến thức về dấu hiệu nhận biết các biện pháp tu từ

      Lời giải chi tiết:

      - Cảnh vật thiên nhiên biến chuyển: những đám mây di chuyển; những chiếc lá vàng không muốn lìa cây; gió rung, lá rơi còn vẫy vẫy; những cơn mưa rơi vào đêm vắng

      - Nghệ thuật nhân hóa: không muốn, còn vẫy vẫy

      Câu 3.

       Phương pháp giải:

      Tìm kiếm thông tin trong bài thơ và suy ra giác quan được nhắc đến

      Dựa vào sự biến đổi cảnh vật vừa nêu trên để rút ra quan niệm về thời gian

      Lời giải chi tiết:

      - Thi sĩ cảm nhận sự biến đổi cảnh vật, thời gian bằng thị giác, tâm hồn nhạy cảm

      - Chuyển tải quan niệm về thời gian: thời gian vận động, là dòng chảy bất tận, mọi sự vật, hiện tượng đều úa tàn, nhạt phai trong dòng chảy ấy

      Câu 4

      Phương pháp giải:

      Tìm kiếm thông tin trong bài thơ

      Chú ý các tính từ thể hiện cảm xúc, tâm trạng của nhà thơ

      Lời giải chi tiết:

      - Những dòng, hình ảnh thơ thể hiện sự bất lực của con người trước thời gian: gió rung, lá rơi còn vẫy vẫy/ sợi tóc rụng bàn tay nào giữ được

      - Cách biểu hiện cảm xúc, tâm trạng của thi sĩ:

      + Dùng nghệ thuật nhân hóa trong miêu tả hành động vẫy vẫy của lá là để diễn tả trạng thái của lá, của con người: không thể chống đỡ trước cơn gió – quy luật của thời gian, của tạo hóa, nhưng không thể cứ thế mà rời đi… còn sức sống, còn thể hiện nỗi tha thiết với đời. Chỉ 2 chữ vẫy vẫy mà gợi bao liên tưởng bao suy tư trong người đọc về con người, cảnh vật trong sự vận động của tuyến tính của thời gian.

      + Bộc lộ trực tiếp sự bất lực trong dòng thơ sợi tóc rụng bàn tay nào giữ được. Sợi tóc rụng thật ám ảnh. Sợi tóc rụng chứa đựng cả sự bước đi của thời gian, sự già nua của con người... không thể gì ngăn cản được

      → bàn tay nào giữ được: phải đối diện, phải chấp nhận một quy luật, sự tàn phai, sự mất mát tất yếu. Nuối tiếc và xót xa, xót xa bởi bất lực. Con người không thể cưỡng lại được quy luật vận hành thời gian của vũ trụ, của tạo hóa.

      Câu 5.

      Phương pháp giải:

      Chú ý những hình ảnh ẩn dụ thể hiện quan niệm, thái độ sống của tác giả

      Phân tích một số hình ảnh tiêu biểu để thấy triết lý nhân sinh của tác giả

      Lời giải chi tiết:

      Tác giả thể hiện quan niệm, thái độ sống của mình vừa trực tiếp vừa qua những

      hình ảnh ẩn dụ.

      – Thể hiện quan niệm, thái độ sống: chỉ thấy lòng ngày một tha thiết với trời xanh/ mỗi ban mai khắc khoải việc chưa thành.

      → Thơ ông bày tỏ và nâng niu sự sống, đầy băn khoăn, tha thiết niềm yêu sống; ngày một tha thiết có nghĩa là niềm yêu sống sẽ tăng theo thời gian và càng thấy

      thời gian nghiệt ngã thi sĩ sẽ càng yêu sống hơn, tha thiết với cuộc đời hơn

      → Mỗi ban mai khắc khoải việc chưa thành: nỗi niềm khiến thi sĩ bận lòng đến

      khắc khoải không phải là níu kéo thời gian, tuổi trẻ mà là hoàn thành tâm nguyện của mình về một kế hoạch, một công trình nào đó... Một ngày trôi qua, một ban mai bừng sáng đều đang thúc dục thi sĩ làm việc và cống hiến...

      - Trời xanh là biểu tượng là ẩn dụ cho cuộc đời tươi đẹp mà thi sĩ đang hướng tới. Thi sĩ bộc lộ trực tiếp niềm yêu đời, yêu cuộc sống của mình: chỉ thấy lòng ngày một tha thiết với trời xanh. Dòng thơ này nằm ở khổ thứ 4 của tác phẩm làm sáng lên tư tưởng của bài thơ, xua đi sự ảm đạm, buồn thương ẩn trong những dòng thơ viết về quy luật nghiệt ngã của thời gian.

      → Bài thơ có âm hưởng chung là buồn nhưng không bi lụy. Dòng chảy nghiệt ngã của thời gian, nỗi nuối tiếc thời gian là bức phông nền để tôn lên lẽ sống đẹp của thi sĩ: thời gian đời người ngắn ngủi, hãy yêu cuộc sống, hãy làm việc và cống hiến...

      – Triết lý nhân sinh: thời gian luôn vận động trôi chảy; con người và vạn vật đều tàn phai, mất mát trước dòng chảy ấy...

      II. VIẾT

      Câu 1

      Phương pháp giải:

      Xác định yêu cầu về dung lượng và nội dung đoạn văn

      Vận dụng kĩ năng viết đoạn văn cảm nhận về nhân vật trữ tình trong đoạn thơ

       Lời giải chi tiết:

      Đảm bảo dung lượng 200 chữ và hướng vào các nội dung sau:

      - Chủ thể trữ tình có những đặc điểm nổi bật sau:

      + Là người nhạy cảm với bước đi của thời gian.

      + Buồn, nuối tiếc trước sự úa tàn, mất mát khi thời gian trôi qua

      + Yêu sự sống, tha thiết được sống được dâng hiến cho cuộc đời.

      Câu 2

      Phương pháp giải:

      Xác định yêu cầu về hình thức và nội dung bài văn

      Vận dụng kĩ năng viết bài nghị luận về một hiện tượng đời sống

       Lời giải chi tiết:

      Phần chính

      Nội dung cụ thể

      Mở bài (0,5đ)

      - Giới thiệu luận đề: việc sử dụng thời gian của giới trẻ hiện nay

      - Nêu khái quát: Tính cấp thiết vấn đề đối với tuổi trẻ

      Thân bài (2,75đ)

      Nêu cách hiểu về thời gian và cách sử dụng thời gian

      – Khái niệm thời gian

      – Cách sử dụng thời gian

      * Tóm tắt quan điểm về thời gian, cách sử dụng thời gian của tác giả Kim Woo Choong

      - Thời gian khi các bạn còn trẻ có giá trị hơn gấp 3 đến 4 lần lúc bạn về già. Cách các bạn sử dụng thời gian khi còn trẻ sẽ quyết định chất lượng và tiêu chuẩn phần đời còn lại của các bạn

      – Cuộc đời đủ dài để làm được việc gì đó lớn lao. Nhưng nếu các bạn lãng phí cuộc đời vào việc chơi bời và lười biếng, không sống cho điều gì đó đáng giá thì sau này, các bạn sẽ nhận ra rằng mọi việc đã quá muộn

      * Các quan điểm/các cách sử dụng thời gian của giới trẻ

      - Quan điểm tiết kiệm thời gian/sử dụng thời gian hữu ích

      + Biểu hiện (bằng chứng khách quan)

      + Nguyên nhân, tác dụng (bản thân, xã hội)

      - Quan điểm không tiết kiệm thời gian/sử dụng thời gian tùy tiện

      + Biểu hiện (bằng chứng khách quan)

      + Nguyên nhân, hệ quả (bản thân và xã hội) n trên th

      → Phân tích nguyên nhân nên sử dụng phối hợp bằng chứng khách quan với ý kiến chủ quan)

      * Quan điểm của cá nhân về sử dụng thời gian

      – Nhận thức về thời gian (quy luật, sự trôi chảy của thời gian)

      – Cách sử dụng thời gian (dùng câu phủ định, khẳng định)

      Thời gian để học tập, nghiên cứu; trải nghiệm; giải trí lành mạnh

      Kết bài (0,25đ)

      - Nhận thức của cá nhân về vấn đề

      - Hành động/dự định của cá nhân (để không lãng phí thời gian)

      Yêu cầu khác (0,5đ)

      - Sử dụng các thao tác phân tích, đối chiếu chứng minh, bình luận khác

      - Dẫn chứng phù hợp với lí lẽ, luận điểm

      Đề thi học kì 2 Văn 12 Cánh Diều - Đề số 3: Phân tích chi tiết và hướng dẫn giải

      Kỳ thi học kì 2 lớp 12 môn Văn là một bước quan trọng trong quá trình học tập của các em học sinh. Để đạt kết quả tốt nhất, việc chuẩn bị kỹ lưỡng là vô cùng cần thiết. Tusach.vn cung cấp Đề thi học kì 2 Văn 12 Cánh Diều - Đề số 3, một công cụ hỗ trợ đắc lực cho quá trình ôn tập của các em.

      Cấu trúc đề thi

      Đề thi học kì 2 Văn 12 Cánh Diều - Đề số 3 được cấu trúc theo hướng đánh giá năng lực toàn diện của học sinh, bao gồm:

      • Phần đọc hiểu (3 điểm): Đánh giá khả năng đọc, hiểu và phân tích văn bản của học sinh.
      • Phần viết (7 điểm): Đánh giá khả năng diễn đạt, lập luận và sáng tạo của học sinh.

      Nội dung đề thi

      Đề thi tập trung vào các tác phẩm văn học tiêu biểu trong chương trình Cánh Diều học kì 2 lớp 12, bao gồm:

      • Tác phẩm thơ hiện đại
      • Tác phẩm văn xuôi hiện đại
      • Tác phẩm truyện thơ

      Hướng dẫn giải đề thi

      Để giúp các em học sinh tự tin hơn khi làm bài, Tusach.vn xin cung cấp một số hướng dẫn giải chi tiết cho một số câu hỏi trong đề thi:

      Câu 1: Đọc hiểu văn bản

      Khi làm bài đọc hiểu, các em cần:

      1. Đọc kỹ văn bản, xác định chủ đề và ý nghĩa chính.
      2. Phân tích các chi tiết, hình ảnh, biện pháp tu từ trong văn bản.
      3. Trả lời các câu hỏi một cách chính xác, rõ ràng và đầy đủ.
      Câu 2: Viết bài nghị luận xã hội

      Khi viết bài nghị luận xã hội, các em cần:

      1. Xác định đúng vấn đề nghị luận.
      2. Xây dựng luận điểm rõ ràng, sắc sảo.
      3. Sử dụng các luận cứ thuyết phục, dẫn chứng cụ thể.
      4. Sắp xếp bố cục bài viết hợp lý, diễn đạt mạch lạc, trôi chảy.

      Lợi ích khi luyện tập với đề thi

      Việc luyện tập thường xuyên với Đề thi học kì 2 Văn 12 Cánh Diều - Đề số 3 mang lại nhiều lợi ích cho các em học sinh:

      • Nắm vững kiến thức trọng tâm của chương trình học kì 2.
      • Làm quen với cấu trúc đề thi và các dạng câu hỏi thường gặp.
      • Rèn luyện kỹ năng làm bài, phân tích và giải quyết vấn đề.
      • Tăng cường sự tự tin và giảm bớt áp lực khi bước vào kỳ thi thực tế.

      Tải đề thi và đáp án

      Các em học sinh có thể tải Đề thi học kì 2 Văn 12 Cánh Diều - Đề số 3 và đáp án chi tiết tại Tusach.vn. Chúng tôi hy vọng rằng tài liệu này sẽ giúp các em đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi sắp tới.

      Các đề thi tham khảo khác

      Ngoài Đề thi học kì 2 Văn 12 Cánh Diều - Đề số 3, Tusach.vn còn cung cấp nhiều đề thi tham khảo khác với các mức độ khó khác nhau. Các em có thể truy cập website của chúng tôi để tìm hiểu thêm.

      Tên đề thiMức độ khóLink tải
      Đề thi học kì 2 Văn 12 Cánh Diều - Đề số 1DễLink
      Đề thi học kì 2 Văn 12 Cánh Diều - Đề số 2Trung bìnhLink

      Chúc các em học sinh ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi học kì 2!

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN