1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 - Đề số 2

Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 - Đề số 2

Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 - Đề số 2

Tusach.vn xin giới thiệu bộ đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 - Đề số 2. Đề thi được biên soạn theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình học, giúp học sinh ôn luyện và đánh giá năng lực một cách hiệu quả.

Đề thi bao gồm các dạng bài tập đa dạng như đọc hiểu, chính tả, ngữ pháp và viết, giúp học sinh rèn luyện toàn diện các kỹ năng cần thiết.

Câu chuyện hai hạt lúa Có hai hạt lúa nọ được người chủ chọn làm hạt giống cho mùa sau vì cả hai đều là những hạt lúa tốt, to khoẻ và chắc mẩy. Một hôm, người chủ định đem chúng gieo xuống cánh đồng. Hạt thứ nhất nhủ thầm: Dại gì ta phải theo ông chủ ra đồng.

Đề bài

    A. Kiểm tra đọc

    I. Đọc thành tiếng

    GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định.

    II. Đọc thầm văn bản sau:

    Câu chuyện hai hạt lúa

    Có hai hạt lúa nọ được người chủ chọn làm hạt giống cho mùa sau vì cả hai đều là những hạt lúa tốt, to khoẻ và chắc mẩy.

    Một hôm, người chủ định đem chúng gieo xuống cánh đồng. Hạt thứ nhất nhủ thầm: Dại gì ta phải theo ông chủ ra đồng. Ta không muốn cả thân mình phải nát tan trong đất. Tốt nhất ta hãy giữ lại tất cả chất dinh dưỡng trong lớp vỏ này và tìm một nơi lý tưởng để trú ngụ.” Thế là nó chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó.

    Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất. Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới. Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khô nơi góc nhà bởi vì nó chẳng nhận được nước và ánh sáng. Lúc này chất dinh dưỡng chẳng giúp ích được gì- nó chết dần chết mòn. Trong khi đó, hạt lúa thứ hai dù nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu hạt. Nó lại mang đến cho đời những hạt lúa mới...

    (Trích “Hạt giống tâm hồn”)

    Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

    Câu 1. Hai hạt lúa trong bài có đặc điểm gì?

    A. Tốt, xinh đẹp, vàng óng.

    B. Vàng óng, trĩu hạt, chắc mẩy.

    C. Tốt, to khỏe và chắc mẩy.

    D. Vàng óng, to khỏe và trĩu hạt.

    Câu 2. Hạt lúa thứ nhất đã làm gì?

    A. Nó chọn một góc trong kho lúa để lăn vào đó.

    B. Nó theo ông chủ ra đồng

    C. Nó không muốn cả thân mình nó nát tan trong đất.

    D. Nó được ông chủ gieo xuống đất.

    Câu 3. Hạt lúa thứ hai mong muốn điều gì?

    A. Giữ lại tất cả các chất dinh dưỡng trong lớp vỏ dày của nó.

    B. Nó không muốn làm bạn với hạt lúa thứ nhất.

    C. Nó muốn thân mình nó nát tan trong đất.

    D. Mong được ông chủ đem gieo xuống đất.

    Câu 4. Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất như thế nào?

    A. Bị héo khô nơi góc nhà vì nó chẳng nhận được nước và ánh sáng.

    B. Bị héo khô nơi góc nhà vì nó chẳng nhận được nước và ánh sáng chất dinh dưỡng chẳng giúp ích được gì - nó chết dần chết mòn.

    C. Nó chết dần chết mòn.

    D. Mong được ông chủ đem gieo xuống đất.

    Câu 5. Vị ngữ trong câu: “Lúc này, chất dinh dưỡng chẳng giúp ích được gì” là?

    A. Lúc này

    B. Chất dinh dưỡng

    C. Chẳng giúp ích được gì

    D. Chất dinh dưỡng chẳng giúp ích được gì

    Câu 6. Theo em, vì sao hạt lúa thứ hai muốn được gieo xuống đất dù phải nát tan trong đất?

    Câu 7. Xác định thành phần câu và cho biết trạng ngữ trong câu bổ sung thông tin gì?

    Một hôm, người chủ định đem chúng gieo xuống cánh đồng.

    B. Kiểm tra viết

    Đề bài: Viết đoạn văn nêu lí do em thích một câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe trong một chủ điểm đã học.

    -------- Hết -------

    Lời giải

      HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

      THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN LOIGIAHAY.COM

      1. C

      2. A

      3. D

      4. B

      5. C

      A. Kiểm tra đọc

      I. Đọc thành tiếng

      II. Đọc thầm văn bản sau:

      Câu 1. Hai hạt lúa trong bài có đặc điểm gì?

      A. Tốt, xinh đẹp, vàng óng.

      B. Vàng óng, trĩu hạt, chắc mẩy.

      C. Tốt, to khỏe và chắc mẩy.

      D. Vàng óng, to khỏe và trĩu hạt.

      Phương pháp giải:

      Em đọc đoạn thứ nhất để chọn đáp án đúng.

      Lời giải chi tiết:

      Hai hạt lúa trong bài có đặc điểm là tốt, to khỏe và chắc mẩy.

      Đáp án C.

      Câu 2. Hạt lúa thứ nhất đã làm gì?

      A. Nó chọn một góc trong kho lúa để lăn vào đó.

      B. Nó theo ông chủ ra đồng

      C. Nó không muốn cả thân mình nó nát tan trong đất.

      D. Nó được ông chủ gieo xuống đất.

      Phương pháp giải:

      Em đọc đoạn thứ hai để chọn đáp án đúng.

      Lời giải chi tiết:

      Hạt lúa thứ nhất đã chọn một góc trong kho lúa để lăn vào đó.

      Đáp án A.

      Câu 3. Hạt lúa thứ hai mong muốn điều gì?

      A. Giữ lại tất cả các chất dinh dưỡng trong lớp vỏ dày của nó.

      B. Nó không muốn làm bạn với hạt lúa thứ nhất.

      C. Nó muốn thân mình nó nát tan trong đất.

      D. Mong được ông chủ đem gieo xuống đất.

      Phương pháp giải:

      Em đọc đoạn thứ ba để chọn đáp án đúng.

      Lời giải chi tiết:

      Hạt lúa thứ hai mong được ông chủ đem gieo xuống đất.

      Đáp án D.

      Câu 4. Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất như thế nào?

      A. Bị héo khô nơi góc nhà vì nó chẳng nhận được nước và ánh sáng.

      B. Bị héo khô nơi góc nhà vì nó chẳng nhận được nước và ánh sáng chất dinh dưỡng chẳng giúp ích được gì - nó chết dần chết mòn.

      C. Nó chết dần chết mòn.

      D. Mong được ông chủ đem gieo xuống đất.

      Phương pháp giải:

      Em đọc đoạn thứ ba để chọn đáp án đúng.

      Lời giải chi tiết:

      Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khô nơi góc nhà vì nó chẳng nhận được nước và ánh sáng chất dinh dưỡng chẳng giúp ích được gì - nó chết dần chết mòn.

      Đáp án B.

      Câu 5. Vị ngữ trong câu: “Lúc này, chất dinh dưỡng chẳng giúp ích được gì” là?

      A. Lúc này

      B. chất dinh dưỡng

      C. chẳng giúp ích được gì

      D. chất dinh dưỡng chẳng giúp ích được gì

      Phương pháp giải:

      Em đặt câu hỏi để tìm vị ngữ trong câu.

      Lời giải chi tiết:

      Vị ngữ trả lời cho câu hỏi: Lúc này, chất dinh dưỡng như nào?

      Vị ngữ: chẳng giúp ích được gì.

      Đáp án B.

      Câu 6. Theo em, vì sao hạt lúa thứ hai muốn được gieo xuống đất dù phải nát tan trong đất?

      Phương pháp giải:

      Em đọc đoạn thứ ba để chọn trả lời câu hỏi.

      Lời giải chi tiết:

      Theo em, hạt lúa thứ hai muốn được gieo xuống đất dù phải nát tan trong đất vì nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu cuộc đời mới mẻ ở ngoài cánh đồng

      Câu 7. Xác định thành phần câu và cho biết trạng ngữ trong câu bổ sung thông tin gì?

      Một hôm, người chủ định đem chúng gieo xuống cánh đồng.

      Phương pháp giải:

      Em nhớ lại kiến thức về hai thành phần chính, trạng ngữ để xác định các thành phần câu.

      Lời giải chi tiết:

      Một hôm (TN), người chủ (CN) / định đem chúng gieo xuống cánh đồng (VN).

      Trạng ngữ “Một hôm” bổ sung thông tin về thời gian.

      B. Kiểm tra viết

      Phương pháp giải:

      Em xác định đối tượng của đề bài rồi lập dàn ý.

      Dựa vào dàn ý để viết đoạn văn hoàn chỉnh.

      Lời giải chi tiết:

      Dàn ý:

      1. Mở đầu: Giới thiệu câu chuyện em yêu thích.

      2. Triển khai:

      - Nêu lí do em yêu thích câu chuyện đã đọc đã nghe: Có rất nhiều lí do để yêu thích một câu chuyện, ví dụ như:

      + Tìm thấy được sự đồng cảm;

      + Cốt truyện hấp dẫn;

      + Tình tiết bất ngờ, quá trình thay đổi và phát triển của nhân vật;

      + Chủ đề và thông điệp;

      + Ngôn ngữ sáng tạo và mô tả sinh động...

      3. Kết thúc: Khẳng định lại sự yêu thích của em đối với câu chuyện.

      Bài tham khảo 1:

      Ngay từ ngày bé, em đã được nghe mẹ kể câu chuyện Bó đũa. Đó là câu chuyện em thích nhất về tình cảm gia đình. Câu chuyện kể về một người cha đã dạy cho các con của mình biết hòa thuận, yêu thương lẫn nhau. Bằng bài học về chiếc bó đũa, người cha đã khuyên các con rằng: “Chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Thế nên anh em trong nhà phải biết yêu thương, đùm bọc và đoàn kết với nhau”. Chính những lời dạy ấy đã mang đến cho các con những bài học quý giá trong cuộc sống, về sự đoàn kết sẽ làm được mọi thứ không thể, bài học biết chia sẻ và yêu thương lẫn nhau. Nhân vật người cha đóng vai trò quan trọng trong cả câu chuyện. Nhờ có nhân vật này mà tình cảm của các anh em đã được gắn kết. Em còn đặc biệt ấn tượng với chi tiết “người cha thong thả bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng”. Chi tiết này đã thể hiện rõ sự thất bại, yếu đuối khi chỉ đơn lẻ một mình. Dù được nghe đã lâu nhưng câu chuyện vẫn luôn có dấu ấn khó phai trong lòng em.

      Bài tham khảo 2:

      Trong cuộc sống của chúng ta không thể nào thiếu được lòng tốt, tình yêu thương bởi nó là thứ tình cảm gắn kết con người gần nhau hơn. Và một trong những câu chuyện đã truyền cảm hứng về tình người cho em đó là câu chuyện “Tờ báo tường của tôi” của tác giả Nguyễn Luân. Câu chuyện đã cho chúng ta một bài học tình người vô cùng quý giá. Ngay từ lần đầu tiên đọc câu chuyện, em đã rất ấn tượng. Bởi câu chuyện đã đề cập bài học sâu sắc về tình người, giúp đỡ người khác lúc khó khăn. Không chỉ vậy, câu chuyện còn có một chi tiết cảm động đối với em. Đó là chi tiết mặc dù trời nhá nhem tối, khu rừng âm u nhưng cậu bé vẫn vượt qua nỗi sợ hãi để băng qua rừng thật nhanh vì người bị nạn. “Trời bắt đầu nhá nhem tối. Khu rừng âm u. Tiếng mấy con chim kêu “túc... túc...” không ngớt. Tôi chạy nhanh hơn. Gió thổi vù vù bên tai, bàn chân đau nhói vì giẫm lên đá răng mèo. “Phải cố lên! Người bị nạn nguy mất...”.” Chính nhờ sự dũng cảm, gan dạ và lòng tốt của cậu bé mà người bị nạn đã nhanh chóng được các chú bộ đội biên phòng cứu giúp. Câu chuyện “Tờ báo tường của tôi” đã truyền không chỉ cho em mà cho tất cả mọi người bài học về lòng tốt. Em hứa sẽ giống như cậu bé trong câu chuyện, sẵn sàng giúp đỡ người khác lúc khó khăn.

      Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 - Đề số 2: Hướng dẫn chi tiết và luyện tập hiệu quả

      Chào mừng các em học sinh lớp 4 đến với bài viết hướng dẫn chi tiết về Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 - Đề số 2. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em những thông tin quan trọng về cấu trúc đề thi, các dạng bài thường gặp, cùng với những lời khuyên hữu ích để đạt kết quả tốt nhất.

      I. Cấu trúc đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 - Đề số 2

      Thông thường, đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 - Đề số 2 sẽ bao gồm các phần sau:

      • Phần 1: Đọc hiểu (4 điểm): Kiểm tra khả năng đọc, hiểu và trả lời các câu hỏi liên quan đến đoạn văn.
      • Phần 2: Chính tả (2 điểm): Viết đúng chính tả các từ hoặc đoạn văn cho trước.
      • Phần 3: Ngữ pháp (3 điểm): Xác định các thành phần câu, điền vào chỗ trống, hoặc sửa lỗi ngữ pháp.
      • Phần 4: Viết (1 điểm): Viết một đoạn văn ngắn theo yêu cầu đề bài.

      II. Các dạng bài tập thường gặp

      Để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi, các em cần làm quen với các dạng bài tập sau:

      1. Bài tập đọc hiểu: Các đoạn văn thường lấy từ các văn bản trong sách giáo khoa hoặc các văn bản tương tự. Các câu hỏi thường yêu cầu các em tìm ý chính, chi tiết, hoặc suy luận từ đoạn văn.
      2. Bài tập chính tả: Các từ hoặc đoạn văn thường chứa các âm dễ lẫn lộn hoặc các dấu thanh.
      3. Bài tập ngữ pháp: Các bài tập thường tập trung vào các kiến thức về chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, thành phần câu, dấu câu, và các loại từ.
      4. Bài tập viết: Các đề bài thường yêu cầu các em viết một đoạn văn miêu tả, kể chuyện, hoặc thuyết minh.

      III. Lời khuyên để đạt kết quả tốt

      Để đạt kết quả tốt trong kỳ thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 - Đề số 2, các em nên:

      • Học thuộc lòng các kiến thức ngữ pháp cơ bản.
      • Luyện tập thường xuyên các bài tập đọc hiểu, chính tả, và ngữ pháp.
      • Rèn luyện kỹ năng viết bằng cách viết các đoạn văn ngắn theo yêu cầu.
      • Đọc kỹ đề bài trước khi làm bài.
      • Viết rõ ràng, mạch lạc, và trình bày bài thi gọn gàng.
      • Kiểm tra lại bài làm trước khi nộp.

      IV. Tải đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 - Đề số 2 tại tusach.vn

      Tusach.vn cung cấp bộ đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 - Đề số 2 chất lượng cao, được cập nhật liên tục. Các em có thể tải đề thi miễn phí về luyện tập tại đây:

      Tên đề thiLink tải
      Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 - Đề số 2 (Bộ 1)Link tải 1
      Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 - Đề số 2 (Bộ 2)Link tải 2

      Chúc các em học sinh ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới!

      Lưu ý:

      Đây chỉ là hướng dẫn chung. Nội dung và cấu trúc đề thi có thể khác nhau tùy theo từng trường và từng địa phương. Các em nên tham khảo đề thi của trường mình để chuẩn bị tốt nhất.

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN