1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 Cánh diều - Đề số 3

Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 Cánh diều - Đề số 3

Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 Cánh diều - Đề số 3

Tusach.vn xin giới thiệu bộ đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 chương trình Cánh diều, trong đó có Đề số 3. Đề thi được biên soạn bám sát chương trình học, giúp học sinh ôn luyện và đánh giá năng lực một cách hiệu quả.

Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 Cánh diều - Đề số 3 là tài liệu quan trọng để các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi thực tế và rèn luyện kỹ năng làm bài.

Cả nhà đều làm việc Cả nhà ai cũng làm việc. Này nhé, anh Trâu to lớn theo bố đi cày. Chị Đòn Gánh dẻo dai thì giúp mẹ gánh mạ ra đồng. Đến ông Mặt Trời cũng làm việc. Buổi sáng, ông dậy sớm nấu ăn đỏ một góc trời phía Đông rồi khoan thai cầm cây gậy làm bằng nắng vàng dắt đàn mây trắng đi chăn trên đồng cỏ trời xanh biếc.

Đề bài

    A. Kiểm tra đọc

    I. Đọc thành tiếng

    GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định.

    II. Đọc thầm văn bản sau:

    Cả nhà đều làm việc

    Cả nhà ai cũng làm việc. Này nhé, anh Trâu to lớn theo bố đi cày. Chị Đòn Gánh dẻo dai thì giúp mẹ gánh mạ ra đồng. Đến ông Mặt Trời cũng làm việc.

    Buổi sáng, ông dậy sớm nấu ăn đỏ một góc trời phía Đông rồi khoan thai cầm cây gậy làm bằng nắng vàng dắt đàn mây trắng đi chăn trên đồng cỏ trời xanh biếc. Chỉ mỗi chim Hoạ Mi là nhởn nhơ đứng rỉa lông cánh trong chiếc lồng đẹp đẽ. Bà Chổi cũng đã quét nhà xong đấm lưng bình bịch:

    - Ai chà ! Đau lưng quá! Chỉ có con nhỏ Hoạ Mi là sướng nhất mà thôi, chẳng phải làm gì cả.

    Cô Mèo Mướp thở dài:

    - Nó còn được ông chủ chăm chút nữa chứ! Nào là nước uống, hạt kê ngon đem đến tận nơi, tôi rình bắt chuột cả đêm cũng không được cưng chiều thế đâu!

    Chú Cún đang nằm trên sân phụ hoạ theo:

    - Tôi thì gác nhà bất kể đêm ngày. Chỉ có tôi là khổ nhất.

    Giữa lúc mọi người đang than vãn, bất ngờ Hoạ Mi cất cao giọng hót. Dồn hết sức, Hoạ Mi hót vang những lời ca thánh thót chào đón một ngày mới. Bà Chổi đang đứng im lặng ở góc hè nghiêng đầu lắng nghe. Cô Mèo Mướp tỉnh hẳn ngủ. Chú Cún thì dỏng hai tai lên thích thú. Dường như bao nhiêu mệt nhọc tan biến đâu hết. Chim Hoạ Mi cũng làm việc đấy chứ! Thì ra, cả nhà ai cũng làm việc cả.

    Hạ Huyền

    Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

    Câu 1. Theo mọi người, ai là sướng nhất?

    A. Cô Mèo Mướp.

    B. Chim Họa Mi.

    C. Anh Trâu.

    D. Chị Đòn Gánh.

    Câu 2. Vì sao Hoạ Mi được mọi người cho là sướng nhất?

    A. Vì Hoạ Mi phải hót.

    B. Vì Hoạ Mi được yêu quý.

    C. Vì Hoạ Mi được ông chủ yêu quý, chăm chút, cưng chiều, đem nước uống, hạt kê ngon đến tận nơi.

    D. Vì Hoạ Mi không phải làm gì cả.

    Câu 3. Mọi người đã nhận ra chim Họa Mi làm việc khi nào?

    A. Khi Họa Mi nhởn nhơ đứng rỉa lông cánh.

    B. Khi Họa Mi cất tiếng hót thánh thót chào ngày mới.

    C. Khi Họa Mi nằm ngủ trong chiếc lồng đẹp.

    D. Khi Họa Mi tung cánh bay, hót thánh thót trên bầu trời.

    Câu 4. Câu chuyện muốn nhắn nhủ với em điều gì?

    A. Mỗi người đều có một công việc khác nhau, ai cũng đều làm việc.

    B. Trong công việc không được tị nạnh lẫn nhau.

    C. Mọi người phải biết san sẻ và yêu thương lẫn nhau.

    D. Cả A và C.

    Câu 5. Em hãy sử dụng dấu gạch ngang để viết lại câu văn sau:

    Trạng ngữ bổ sung thông tin về thời gian diễn ra sự việc trả lời cho câu hỏi “Khi nào?” và “Bao giờ?”

    Câu 6. Em hãy tìm phần chú thích trong câu văn sau:

    Trường tôi (một trường thuộc huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình) đang rất háo hức chuẩn bị cho buổi lễ chào mừng ngày 20 tháng 11.

    Câu 7. Viết thêm vị ngữ để được câu văn miêu tả đặc điểm của sự vật:

    Bầu trời mùa thu……………………………………………………………………………………………….

    B. Kiểm tra viết

    Đề bài: Viết bài văn tả một con vật nuôi trong nhà mà em yêu thích.

    -------- Hết --------

    Lời giải

      HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

      THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN LOIGIAHAY.COM

      1. B

      2. C

      3. B

      4. D

      A. Kiểm tra đọc

      I. Đọc thành tiếng

      II. Đọc thầm văn bản sau:

      Câu 1. Theo mọi người, ai là sướng nhất?

      A. Cô Mèo Mướp.

      B. Chim Họa Mi.

      C. Anh Trâu.

      D. Chị Đòn Gánh.

      Phương pháp giải:

      Em đọc đoạn thứ hai để chọn đáp án đúng.

      Lời giải chi tiết:

      Theo mọi người, chim Họa Mi là sướng nhất.

      Đáp án B.

      Câu 2. Vì sao Hoạ Mi được mọi người cho là sướng nhất?

      A. Vì Hoạ Mi phải hót.

      B. Vì Hoạ Mi được yêu quý.

      C. Vì Hoạ Mi được ông chủ yêu quý, chăm chút, cưng chiều, đem nước uống, hạt kê ngon đến tận nơi.

      D. Vì Hoạ Mi không phải làm gì cả.

      Phương pháp giải:

      Em đọc lời nói của cô Mèo Mướp để chọn đáp án đúng.

      Lời giải chi tiết:

      Hoạ Mi được mọi người cho là sướng nhất vì Hoạ Mi được ông chủ yêu quý, chăm chút, cưng chiều, đem nước uống, hạt kê ngon đến tận nơi.

      Đáp án C.

      Câu 3. Mọi người đã nhận ra chim Họa Mi làm việc khi nào?

      A. Khi Họa Mi nhởn nhơ đứng rỉa lông cánh.

      B. Khi Họa Mi cất tiếng hót thánh thót chào ngày mới.

      C. Khi Họa Mi nằm ngủ trong chiếc lồng đẹp.

      D. Khi Họa Mi tung cánh bay, hót thánh thót trên bầu trời.

      Phương pháp giải:

      Em đọc đoạn thứ ba để chọn đáp án đúng.

      Lời giải chi tiết:

      Mọi người đã nhận ra chim Họa Mi làm việc khi Họa Mi cất tiếng hót thánh thót chào ngày mới.

      Đáp án B.

      Câu 4. Câu chuyện muốn nhắn nhủ với em điều gì?

      A. Mỗi người đều có một công việc khác nhau, ai cũng đều làm việc.

      B. Trong công việc không được tị nạnh lẫn nhau.

      C. Mọi người phải biết san sẻ và yêu thương lẫn nhau.

      D. Cả A và C.

      Phương pháp giải:

      Qua công việc của mỗi người trong nhà và Hoạ Mi em rút ra bài học gì.

      Lời giải chi tiết:

      Câu chuyện muốn nhắn nhủ với em rằng mỗi người đều có một công việc khác nhau, ai cũng đều làm việc và mọi người phải biết san sẻ, yêu thương lẫn nhau.

      Đáp án D.

      Câu 5. Em hãy sử dụng dấu gạch ngang để viết lại câu văn sau:

      Trạng ngữ bổ sung thông tin về thời gian diễn ra sự việc trả lời cho câu hỏi “Khi nào?” và “Bao giờ?”

      Phương pháp giải:

      Em xác định tác dụng của dấu gạch ngang trong câu văn để điền dấu gạch ngang vào vị trí thích hợp.

      Lời giải chi tiết:

      Trạng ngữ – bổ sung thông tin về thời gian diễn ra sự việc – trả lời cho câu hỏi “Khi nào?” và “Bao giờ?”

      Câu 6. Em hãy tìm phần chú thích trong câu văn sau:

      Trường tôi (một trường thuộc huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình) đang rất háo hức chuẩn bị cho buổi lễ chào mừng ngày 20 tháng 11.

      Phương pháp giải:

      Em xác định phần chú thích trong câu dựa vào dấu ngoặc đơn.

      Lời giải chi tiết:

      Phần chú thích trong câu văn là: (một trường thuộc huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình).

      Câu 7. Viết thêm vị ngữ để được câu văn miêu tả đặc điểm của sự vật:

      Bầu trời mùa thu……………………………………………………………………………………………….

      Phương pháp giải:

      Em sử dụng từ ngữ chỉ đặc điểm về bầu trời mùa thu để viết thành phần vị ngữ.

      Lời giải chi tiết:

      Bầu trời mùa thu rộng lớn, trong xanh và dịu mát.

      B. Kiểm tra viết

      Phương pháp giải:

      Em xác định đối tượng cần miêu tả của đề bài rồi lập dàn ý.

      Dựa vào dàn ý để viết bài văn văn hoàn chỉnh.

      Lời giải chi tiết:

      Dàn ý:

      1. Mở bài: Giới thiệu về con vật nuôi trong nhà mà em định tả.

      2. Thân bài:

      - Khái quát về con vật:

      + Con vật được nuôi trong nhà em từ lúc nào?

      + Ấn tượng đầu tiên về con vật.

      - Tả đặc điểm của con vật:

      + Tả khái quát về hình dáng, kích thước cơ thể, màu lông,…

      + Tả chi tiết về các đặc điểm của con vật: mắt, mũi, tai, miệng, chân, đuôi,…

      - Tả hoạt động của con vật:

      + Khi di chuyển

      + Khi kiếm ăn

      - Tả đặc tính của vật nuôi (hiền lành, thân thiết, quấn quýt với người, trung thành với chủ,…)

      - Vai trò của vật nuôi trong cuộc sống (trông nhà, kéo xe, cày bừa,…)

      3. Kết bài: Nêu tình cảm của em đối với vật nuôi.

      Bài tham khảo 1:

      Nhà em có nuôi một cô mèo tam thể có tên gọi là Hoa Hoa. Em rất yêu thích cô mèo Hoa Hoa này bởi mèo ta không chỉ có vẻ ngoài đáng yêu mà còn rất ngoan ngoãn, thông minh.

      Mèo con Hoa Hoa là món quà sinh nhật tuyệt vời mà mẹ em đã tặng cho em, bởi mẹ em biết từ lâu em đã rất ao ước được nuôi mèo. Hoa Hoa cũng giống như những con mèo khác, chỉ đặt biệt là nó có bộ lông ba màu mượt mà rất đẹp mắt. Mèo con vẫn chưa lớn lắm, chỉ nặng khoảng một kg, thân hình nhỏ nhắn. Khuôn mặt nó cũng rất nhỏ, nhưng lại toát lên vẻ dễ thương đến lạ lùng. Hai tai Hoa Hoa luôn dựng thẳng lên, như đang nghe ngóng mọi âm thanh xung quanh, cái đầu lúc lắc thật tinh nghịch, thông minh. Đôi mắt của nó rất to và tròn, rực rỡ long lanh như hai viên ngọc bích. Điều đặc biệt là nó có thể nhìn rõ trong bóng tối bằng đôi mắt sáng lấp lánh của mình. Cái mũi nhỏ xinh xinh luôn hồng hào, ươn ướt. Đôi chân được bao bọc bởi một lớp đệm mềm mại, giúp mèo ta di chuyển một cách nhẹ nhàng và uyển chuyển. Còn cái đuôi nhỏ xinh của Hoa Hoa luôn phe phẩy qua lại mỗi khi nó bước đi duyên dáng. Chỉ cần em ôm mèo con vào lòng là nó lại liếm liếm bàn tay em, khiến em cảm thấy rất vui và hạnh phúc.

      Cô mèo tam thể khi mới về nhà em đã được bố kì công chuẩn bị cho một ngôi nhà bằng gỗ thật đẹp. Hoa Hoa rất thích ăn cá con nhỏ, nhưng nhà em vẫn chủ yếu cho mèo con ăn thức ăn riêng của mèo. Mỗi khi bộ lông của nó lấm lem, em lại đưa nó đi tắm sạch sẽ, thơm tho. Có lẽ vì thế nên mỗi khi em đi học hay đi đâu chơi về, Hoa Hoa lại chạy nhanh ra chào đón, quấn quýt lấy chân em.

      Mèo tam thể Hoa Hoa là người bạn thân thiết, đáng yêu của gia đình em. Em yêu quý nó thật nhiều. Mong rằng Hoa Hoa sẽ luôn khỏe mạnh, vui vẻ như bây giờ.

      Bài tham khảo 2:

      “Hai vây xinh xinh

      Cá vàng bơi trong bể nước

      Ngoi lên lặn xuống

      Cá vàng múa tung tăng”

      Lời bài hát quen thuộc vang lên làm em nhớ đến người bạn nhỏ của em: chú cá vàng yêu quý được nuôi trong bể cá nhà em.

      Bố em mua chú vào dịp đi chợ xuân năm ngoái và thả vào trong một bể cá lớn của bố và giao cho em chăm sóc chú. Từ ngày có chú cá cái bể cá nhà em như đẹp lên một cách lạ thường. Chú cá có một màu vàng óng lấp lánh rất đẹp, từng lớp vảy cá xếp lên nhau một cách xinh xắn. chú chỉ to bằng bàn tay của em. Chú có cái vây to, đẹp đẽ, mỗi khi chú bơi cái vây lại uốn lượn như một nghệ nhân múa thực thụ. Cái mắt của chú cá vàng to, lúc nào cũng ngơ ngác nhìn xung quanh. Cái miệng bè ra, lúc nào cũng mở ra, đóng lại.

      Ở đầu chú có hai cái mang, bố em bảo đó là bộ phận hô hấp của cá nên cái mang đó lúc nào cũng phập phồng để giúp chú cá thở. Cái đuôi chia làm 2 bên với những đường vân tuyệt đẹp. Cái bụng chú to ra mỗi khi em chú ăn, đó là công việc hàng ngày của em trước khi đi học là lấy lọ thức ăn cho cá rắc một ít xuống. Mỗi lần như vậy chú ngoi lên đớp lấy đớp để. Ăn no xong chú tung tăng bơi qua, bơi lại trong chiếc bể xinh xắn, vờn những đám hoa trang trí của bể. chú cá nhỏ đó như dư thừa năng lượng vậy, em thấy lúc nào chú cũng bơi không bao giờ ngừng nghỉ. Nhìn chú xong em như tràn đầy năng lượng.

      Em rất yêu chú cá vàng nhỏ của mình.

      Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 Cánh diều - Đề số 3: Tổng quan và Hướng dẫn

      Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 Cánh diều - Đề số 3 là một phần quan trọng trong quá trình đánh giá năng lực học tập của học sinh lớp 4 theo chương trình Cánh diều. Đề thi này không chỉ kiểm tra kiến thức đã học mà còn rèn luyện kỹ năng đọc hiểu, viết và làm bài thi của các em. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về cấu trúc đề thi, nội dung chính, hướng dẫn làm bài và cách sử dụng đề thi hiệu quả để đạt kết quả tốt nhất.

      Cấu trúc Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 Cánh diều - Đề số 3

      Thông thường, đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 Cánh diều - Đề số 3 sẽ bao gồm các phần sau:

      • Phần 1: Đọc hiểu (4 điểm): Đoạn văn ngắn hoặc bài thơ, yêu cầu trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung, ý nghĩa và các biện pháp nghệ thuật.
      • Phần 2: Chính tả (2 điểm): Viết đúng chính tả các từ hoặc đoạn văn ngắn.
      • Phần 3: Ngữ pháp (2 điểm): Các bài tập về tìm thành phần câu, xâu chuỗi câu, đặt câu hỏi, v.v.
      • Phần 4: Viết (2 điểm): Viết một đoạn văn ngắn theo yêu cầu đề bài (ví dụ: tả cảnh, tả người, kể chuyện).

      Nội dung chính của Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 Cánh diều - Đề số 3

      Nội dung đề thi sẽ tập trung vào các kiến thức và kỹ năng mà học sinh đã học trong học kì 2, bao gồm:

      • Mở rộng vốn từ: Sử dụng từ ngữ chính xác, giàu hình ảnh, biểu cảm.
      • Làm quen với các thể loại văn học: Truyện, thơ, kịch bản.
      • Rèn luyện kỹ năng đọc hiểu: Tìm ý chính, chi tiết, suy luận, đánh giá.
      • Nắm vững kiến thức ngữ pháp: Thành phần câu, dấu câu, các loại từ.
      • Phát triển kỹ năng viết: Lập dàn ý, viết đoạn văn, diễn đạt ý tưởng rõ ràng, mạch lạc.

      Hướng dẫn làm bài Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 Cánh diều - Đề số 3

      1. Đọc kỹ đề bài: Đảm bảo hiểu rõ yêu cầu của từng câu hỏi, từng phần thi.
      2. Phân bổ thời gian hợp lý: Ưu tiên các phần thi có điểm số cao hơn, dành đủ thời gian cho phần viết.
      3. Đọc kỹ đoạn văn/bài thơ trước khi trả lời câu hỏi: Gạch chân các từ khóa, ý chính để dễ dàng tìm kiếm thông tin.
      4. Viết đúng chính tả, trình bày rõ ràng, mạch lạc: Sử dụng dấu câu đúng chỗ, viết hoa đúng quy tắc.
      5. Kiểm tra lại bài làm: Đảm bảo không bỏ sót câu hỏi, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp.

      Cách sử dụng Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 Cánh diều - Đề số 3 hiệu quả

      Để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi giữa học kì 2, học sinh nên:

      • Làm quen với nhiều đề thi khác nhau: Giúp làm quen với các dạng câu hỏi, rèn luyện kỹ năng làm bài.
      • Tự đánh giá kết quả: Tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu để có kế hoạch ôn tập phù hợp.
      • Hỏi thầy cô giáo, bạn bè: Giải đáp những thắc mắc, khó khăn trong quá trình làm bài.
      • Ôn tập kiến thức: Nắm vững các kiến thức ngữ pháp, từ vựng đã học.
      • Luyện viết thường xuyên: Rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn, bài văn theo yêu cầu.

      Tải Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 Cánh diều - Đề số 3 tại tusach.vn

      Tusach.vn cung cấp bộ đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 Cánh diều - Đề số 3 và nhiều đề thi khác với chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu ôn luyện của học sinh. Hãy truy cập tusach.vn để tải đề thi và luyện thi hiệu quả ngay hôm nay!

      Tên đề thiLink tải
      Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 4 Cánh diều - Đề số 3[Link đến đề thi trên tusach.vn]

      Chúc các em học sinh ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi giữa học kì 2!

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN