1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 2 CD - Đề số 3

Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 2 CD - Đề số 3

Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 2 CD - Đề số 3

Tusach.vn xin giới thiệu bộ đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 CD - Đề số 3. Đề thi được biên soạn theo chuẩn chương trình, giúp học sinh ôn luyện và đánh giá kiến thức đã học.

Đề thi bao gồm các dạng bài tập đa dạng, bám sát nội dung sách giáo khoa, giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi thực tế.

Chăm vườn hoa Sân trường khoe nắng Bướm trắng lượn quanh Sương đọng long lanh Trên cành hoa thắm.

Đề bài

    A. Kiểm tra đọc

    I. Đọc thành tiếng

    GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định.

    II. Đọc thầm văn bản sau:

    Chăm vườn hoa

    Sân trường khoe nắng

    Bướm trắng lượn quanh

    Sương đọng long lanh

    Trên cành hoa thắm.

    Hoa tươi khoe sắc

    Ngào ngạt hương thơm

    Chúng em chăm nom

    Cho hoa tươi tốt.

    Em vun em bón

    Từng khóm từng bông

    Hoa cúc hoa hồng

    Thêm vàng thêm đỏ.

    Sân trường rực rỡ

    Hoa nở đỏ tươi

    Rập rờn cánh bướm

    Lượn quanh bóng người.

    (Đức Toàn)

    Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

    Câu 1. Các bạn nhỏ trong bài thơ chăm vườn hoa ở đâu?

    A. Ở công viên

    B. Ở sân trường

    C. Ở nhà

    D. Ở quê

    Câu 2. Những loài hoa nào được nhắc đến trong bài?

    A. Hoa hồng, hoa cúc

    B. Hoa đào, hoa cúc

    C. Hoa hồng, hoa thắm

    D. Hoa hồng, hoa đào.

    Câu 3. Chi tiết cho thấy các bạn cho chăm sóc vườn hoa là:

    A. Sương đọng long lanh/ Trên cành hoa thắm

    B. Hoa tươi khoe sắc/ Ngào ngạt hương thơm

    C. Sân trường rực rỡ/ Hoa nở đỏ tươi

    D. Em vun em bón/ Từng khóm từng bông

    Câu 4Theo em, các bạn nhỏ trong bài có tình cảm như thế nào với thiên nhiên, cây cối?

    Câu 5. Gạch dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi “Khi nào?” trong câu sau:

    Nhiều năm sau, chiếc rễ đã bén đất và thành cây đa con có vòng lá tròn.

    Câu 6. Trong các câu sau, câu nào là câu nêu đặc điểm?

    A. Hôm nay là ngày đầu tiên tôi đi học.

    B. Mọi người vẫn còn ngủ ngon trong những chiếc chăn ấm áp.

    C. Nắng vàng óng trên những vòm cây.

    D. Lũ gà rừng cũng thức dậy, gáy te te.

    Câu 7. Em hãy đặt dấu phẩy vào những chỗ thích hợp trong các câu dưới đây:

    a. Nước biển trong vắt xanh như màu mảnh chai.

    b. Mẹ đưa võng ru con quạt cho con ngủ.

    c. Em đánh răng rửa mặt chải đầu.

    Câu 8: Em hãy viết lại lời xin lỗi trong các trường hợp sau:

    a. Em đá cầu vào người một bạn.

    b. Em đi sang đường lỡ đụng phải một bác lớn tuổi.

    B. Kiểm tra viết

    1. Nghe viết

    Người làm đồ chơi

    Bác Nhân là người nặn đồ chơi bằng bột màu. Khi đồ chơi bằng nhựa xuất hiện, hàng của bác không bán được, bác định chuyển nghề về quê làm ruộng. Một bạn nhỏ đã lấy tiền để dành, nhờ bạn bè mua đồ chơi để bác vui trong buổi bán hàng cuối cùng.

    2. Viết 4 – 5 câu kể về một đồ vật, đồ chơi em yêu thích.

    -------- Hết --------

    Lời giải

      HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

      THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN LOIGIAHAY.COM

      1. B

      2. A

      3. D

      6. C

      A. Kiểm tra đọc

      I. Đọc thành tiếng

      II. Đọc thầm văn bản sau:

      Câu 1. Các bạn nhỏ trong bài thơ chăm vườn hoa ở đâu?

      A. Ở công viên

      B. Ở sân trường

      C. Ở nhà

      D. Ở quê

      Phương pháp giải:

      Em đọc khổ thứ nhất để chọn đáp án đúng.

      Lời giải chi tiết:

      Các bạn nhỏ trong bài thơ chăm vườn hoa ở sân trường.

      Đáp án B.

      Câu 2. Những loài hoa nào được nhắc đến trong bài?

      A. Hoa hồng, hoa cúc

      B. Hoa đào, hoa cúc

      C. Hoa hồng, hoa thắm

      D. Hoa hồng, hoa đào.

      Phương pháp giải:

      Em đọc khổ thứ ba để chọn đáp án đúng.

      Lời giải chi tiết:

      Những loài hoa nào được nhắc đến trong bài là hoa hồng, hoa cúc.

      Đáp án A.

      Câu 3. Chi tiết cho thấy các bạn cho chăm sóc vườn hoa là:

      A. Sương đọng long lanh/ Trên cành hoa thắm

      B. Hoa tươi khoe sắc/ Ngào ngạt hương thơm

      C. Sân trường rực rỡ/ Hoa nở đỏ tươi

      D. Em vun em bón/ Từng khóm từng bông

      Phương pháp giải:

      Em lựa chọn đáp án nói về hoạt động chăm sóc vườn hoa củ các bạn.

      Lời giải chi tiết:

      Chi tiết cho thấy các bạn cho chăm sóc vườn hoa là Em vun em bón/ Từng khóm từng bông.

      Đáp án D.

      Câu 4Theo em, các bạn nhỏ trong bài có tình cảm như thế nào với thiên nhiên, cây cối?

      Phương pháp giải:

      Qua hành động chăm sóc cây cối chăm vườn hoa em cảm nhận được tình cảm gì của các bạn đối với thiên nhiên.

      Lời giải chi tiết:

      Theo em, các bạn nhỏ trong bài rất yêu mến thiên nhiên, cây cối. Các bạn quan tâm đến từng khóm, từng bông hoa, để hoa tươi tốt và khoe sắc.

      Câu 5. Gạch dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi “Khi nào?” trong câu sau:

      Nhiều năm sau, chiếc rễ đã bén đất và thành cây đa con có vòng lá tròn.

      Phương pháp giải:

      Em tìm bộ phận chỉ thời gian.

      Lời giải chi tiết:

      Nhiều năm sau, chiếc rễ đã bén đất và thành cây đa con có vòng lá tròn.

      Câu 6. Trong các câu sau, câu nào là câu nêu đặc điểm?

      A. Hôm nay là ngày đầu tiên tôi đi học.

      B. Mọi người vẫn còn ngủ ngon trong những chiếc chăn ấm áp.

      C. Nắng vàng óng trên những vòm cây.

      D. Lũ gà rừng cũng thức dậy, gáy te te.

      Phương pháp giải:

      Em xác định kiểu câu của từng đáp án.

      Lời giải chi tiết:

      Câu A là câu giới thiệu, câu B và câu C là câu nêu hoạt động.

      Câu nêu đặc điểm là Nắng vàng óng trên những vòm cây.

      Đáp án C.

      Câu 7. Em hãy đặt dấu phẩy vào những chỗ thích hợp trong các câu dưới đây:

      a. Nước biển trong vắt xanh như màu mảnh chai.

      b. Mẹ đưa võng ru con quạt cho con ngủ.

      c. Em đánh răng rửa mặt chải đầu.

      Phương pháp giải:

      Em nhớ lại về dấu phẩy.

      Lời giải chi tiết:

      a. Nước biển trong vắt , xanh như màu mảnh chai.

      b. Mẹ đưa võng ru con , quạt cho con ngủ.

      c. Em đánh răng , rửa mặt , chải đầu.

      Câu 8: Em hãy viết lại lời xin lỗi trong các trường hợp sau:

      a. Em đá cầu vào người một bạn.

      b. Em đi sang đường lỡ đụng phải một bác lớn tuổi.

      Phương pháp giải:

      Em nói lời xin lỗi lịch sự với bạn và lễ phép với người lớn.

      Lời giải chi tiết:

      a. Mình sơ ý quá. Cho mình xin lỗi nhé.

      b. Bác có sao không ạ? Cháu sơ ý quá. Cháu xin lỗi cụ bác ạ.

      B. Kiểm tra viết

      1. Nghe viết

      HS viết khoảng 65 chữ

      - Đúng kiểu chữ, cỡ chữ

      - Đúng tốc độ, đúng chính tả

      - Trình bày sạch đẹp

      2. Viết 4 – 5 câu kể về một đồ vật, đồ chơi em yêu thích.

      Phương pháp giải:

      Em hãy trả lời các câu hỏi sau để tìm ý viết đoạn văn:

      - Đó là đồ vật, đồ chơi gì? (cặp sách, bàn học, gối bông; đồ chơi hình con vật bằng bông hoặc bằng nhựa, gỗ,…)

      - Đặc điểm (hoặc tác dụng) của đồ vật, đồ chơi đó.

      - Tình cảm của em với đồ vật, đồ chơi đó.

      Lời giải chi tiết:

      Bài tham khảo 1:

      Đầu năm học, mẹ mua cho em một chiếc cặp sách mới. Cặp có hình chữ nhật, to như cái gối con, có thể để rất nhiều sách vở. Chiếc cặp có màu xanh dương xinh xắn, do mẹ chọn mãi mới có được. Phía sau cặp có hai chiếc quai đeo bản to, giúp em đeo cặp lên lưng không bị đau vai. Em thích chiếc cặp lắm, nên sẽ giữ gìn thật cẩn thận để cặp luôn sạch đẹp như mới.

      Bài tham khảo 2:

      Em có một chú chó bông rất đáng yêu. Chú to như cái gối ôm nhỏ, toàn thân được bao phủ bởi lớp lông vàng mềm mịn. Chú có đôi mắt đen tròn xoe, với cả chiếc mũi tam giác nhỏ nữa, trông xinh lắm. Chú còn được mặc một chiếc áo bông nhỏ màu cam nên càng thêm phần đáng yêu. Em rất thích chú chó bông của mình.

      Bài tham khảo 3:

      Em được mẹ mua cho một chiếc trống cơm rất đẹp. Trống có dáng tròn và dài như cái gối ôm nhỏ của em. Hai đầu trống được bịt bằng lớp da, khi gõ vào có âm thanh rất hay và vang. Phần thân trống được trang trí rất nhiều họa tiết sặc sỡ. Em thích nhất là gõ trống thành những bài nhạc vui tai cho mọi người cùng nghe.

      Tổng quan về Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 2 CD - Đề số 3

      Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 2 CD - Đề số 3 là một công cụ đánh giá quan trọng, giúp giáo viên và phụ huynh nắm bắt được mức độ hiểu bài của học sinh sau một nửa năm học. Đề thi này không chỉ kiểm tra kiến thức về đọc, viết, mà còn đánh giá khả năng vận dụng ngôn ngữ của học sinh vào thực tế.

      Cấu trúc đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 2 CD - Đề số 3

      Thông thường, đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 2 CD - Đề số 3 sẽ bao gồm các phần sau:

      • Phần 1: Đọc hiểu (4-5 điểm): Học sinh đọc một đoạn văn ngắn và trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung, ý nghĩa của đoạn văn.
      • Phần 2: Chính tả (2-3 điểm): Học sinh viết lại một đoạn văn ngắn theo mẫu, chú trọng chính tả và dấu câu.
      • Phần 3: Ngữ pháp (2-3 điểm): Học sinh thực hiện các bài tập về ngữ pháp như tìm từ ngữ, điền vào chỗ trống, đặt câu hỏi.
      • Phần 4: Viết (3-4 điểm): Học sinh viết một đoạn văn ngắn theo chủ đề cho trước, thể hiện khả năng diễn đạt và sáng tạo.

      Lợi ích của việc luyện tập với Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 2 CD - Đề số 3

      Việc luyện tập với đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 2 CD - Đề số 3 mang lại nhiều lợi ích cho học sinh:

      • Nắm vững kiến thức: Giúp học sinh củng cố và hệ thống lại kiến thức đã học trong chương trình Tiếng Việt 2.
      • Làm quen với cấu trúc đề thi: Giúp học sinh làm quen với dạng đề thi thực tế, giảm bớt áp lực và lo lắng khi làm bài thi.
      • Rèn luyện kỹ năng: Giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng đọc hiểu, chính tả, ngữ pháp và viết.
      • Đánh giá năng lực: Giúp học sinh tự đánh giá được năng lực của mình, từ đó có kế hoạch học tập phù hợp.

      Mẹo làm bài thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 2 CD - Đề số 3 hiệu quả

      Để đạt kết quả tốt nhất trong bài thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 2 CD - Đề số 3, học sinh cần lưu ý những điều sau:

      1. Đọc kỹ đề bài: Đọc kỹ đề bài trước khi làm bài để hiểu rõ yêu cầu và nội dung cần trả lời.
      2. Phân bổ thời gian hợp lý: Phân bổ thời gian hợp lý cho từng phần của đề thi để đảm bảo hoàn thành bài thi đúng giờ.
      3. Viết rõ ràng, mạch lạc: Viết rõ ràng, mạch lạc, trình bày bài thi ngăn nắp để giáo viên dễ dàng chấm điểm.
      4. Kiểm tra lại bài làm: Sau khi làm xong bài thi, hãy kiểm tra lại bài làm để phát hiện và sửa lỗi sai.

      Tusach.vn – Nguồn tài liệu ôn thi Tiếng Việt 2 uy tín

      Tusach.vn là một địa chỉ uy tín cung cấp các tài liệu ôn thi Tiếng Việt 2 chất lượng cao, bao gồm đề thi giữa học kì, đề thi cuối kì, bài tập luyện tập và các tài liệu hỗ trợ học tập khác. Chúng tôi luôn cập nhật những đề thi mới nhất, bám sát chương trình học, giúp học sinh ôn luyện hiệu quả và đạt kết quả tốt nhất.

      Bảng so sánh các loại đề thi Tiếng Việt 2

      Loại đề thiMục đíchĐộ khó
      Đề thi giữa học kìĐánh giá kiến thức giữa kìTrung bình
      Đề thi cuối học kìĐánh giá kiến thức cuối kìKhó hơn
      Đề luyện tậpÔn luyện kiến thứcĐa dạng

      Hãy truy cập tusach.vn ngay hôm nay để tải về Đề thi giữa học kì 2 Tiếng Việt 2 CD - Đề số 3 và các tài liệu ôn thi Tiếng Việt 2 khác!

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN