1. Trang Chủ
  2. Tài Liệu Học Tập
  3. Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 2 - Đề số 2

Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 2 - Đề số 2

Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 2 - Đề số 2

Chào mừng các em học sinh lớp 2 đến với đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt số 2 của tusach.vn.

Đề thi này được biên soạn theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình Tiếng Việt lớp 2, giúp các em ôn luyện và đánh giá năng lực của bản thân một cách hiệu quả.

Buổi sớm mùa hè trong thung lũng Rừng núi còn chìm đắm trong màn đêm. Trong bầu không khí đầy hơi ẩm và lành lạnh, mọi người đang ngon giấc trong những chiếc chăn đơn. Bỗng một con gà trống vỗ cánh phành phạch và cất tiếng gáy lanh lảnh ở đầu bản.

Đề bài

    A. Kiểm tra đọc

    I. Đọc thành tiếng

    GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định.

    II. Đọc thầm văn bản sau:

    Buổi sớm mùa hè trong thung lũng

    Rừng núi còn chìm đắm trong màn đêm. Trong bầu không khí đầy hơi ẩm và lành lạnh, mọi người đang ngon giấc trong những chiếc chăn đơn. Bỗng một con gà trống vỗ cánh phành phạch và cất tiếng gáy lanh lảnh ở đầu bản. Tiếp đó, rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran. Mấy con gà rừng trên núi cũng thức dậy gáy te te.

    Trên mấy cây cao cạnh nhà, ve đua nhau kêu ra rả. Ngoài suối, tiếng chim cuốc vọng vào đều đều. Bản làng đã thức giấc. Đó đây, ánh lửa hồng bập bùng trên các bếp. Ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện rì rầm, tiếng gọi nhau í ới.

    (Hoàng Hữu Bội)

    Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

    Câu 1. Dòng nào dưới đây nêu đúng tên các con vật được tả trong bài?

    A. Gà trống, gà rừng, ve, chim cuốc

    B. Gà trống, gà mái, ve, chim cuốc

    C. Gà trống, gà mái, gà rừng, chim cuốc

    D.Gà trống, chim sẻ, gà rừng, ve.

    Câu 2. Tiếng gà gáy sớm mùa hè vùng cao được tả qua những từ nào?

    A. Phành phạch, râm ran, te te.

    B. Lanh lảnh, phành phạch, te te

    C. Lanh lảnh, râm ran, te te

    D. Rầm rầm, lanh lảnh.

    Câu 3. Cảnh sáng sớm ở vùng cao được tác giả tập trung miêu tả điều gì?

    A. Những hình ảnh nổi bật.

    B. Những âm thanh nổi bật.

    C. Những sự việc diễn ra.

    D. Hoạt động của con người.

    Câu 4. Bài đọc trên tả khoảng thời gian nào trong ngày?

    A. Buổi chiều

    B. Buổi trưa

    C. Buổi đêm

    D. Buổi sáng sớm.

    Câu 5. Nội dung bài đọc nói về điều gì?

    Câu 6. Câu “Chị Chín khóc nức nở vì xúc động” thuộc kiểu câu nào?

    A. Câu giới thiệu.

    B. Câu nêu đặc điểm

    C. Câu nêu hoạt động.

    D. Không thuộc kiểu câu nào.

    Câu 7. Gạch chân dưới từ chỉ đặc điểm có trong câu sau:

    Ở ngôi làng nhỏ có một ông chủ giàu có, ông có một người đầy tớ chăm chỉ.

    Câu 8: Sắp xếp các từ dưới đây thành 2 câu khác nhau và viết lại cho đúng:

    lưng/mái tóc/ bà em/bạc phơ/còng/và

    B. Kiểm tra viết

    1. Nghe viết

    Con sóc

    Trong hốc cây có một chú sóc. Sóc có bộ lông màu xám nhưng dưới bụng lại đỏ hung, chóp đuôi cũng đỏ. Đuôi sóc xù như cái chổi và hai mắt tinh anh. Sóc không đứng yên lúc nào, thoắt trèo, thoắt nhảy.

    Phan Thị Thanh Nhàn

    2.Viết đoạn văn từ 4-5 câu giới thiệu một đồ dùng học tập của em.

    -------- Hết --------

    Lời giải

      HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

      THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN LOIGIAHAY.COM

      1. A

      2. C

      3. B

      4. D

      6. C

      A. Kiểm tra đọc

      I. Đọc thành tiếng

      II. Đọc thầm văn bản sau:

      Câu 1. Dòng nào dưới đây nêu đúng tên các con vật được tả trong bài?

      A. Gà trống, gà rừng, ve, chim cuốc

      B. Gà trống, gà mái, ve, chim cuốc

      C. Gà trống, gà mái, gà rừng, chim cuốc

      D.Gà trống, chim sẻ, gà rừng, ve.

      Phương pháp giải:

      Em đọc từ “Bỗng một con gà trống…” đến “…vọng vào đều đều.”.

      Lời giải chi tiết:

      Các con vật được tả trong bài là gà trống, gà rừng, ve, chim cuốc.

      Đáp án A.

      Câu 2. Tiếng gà gáy sớm mùa hè vùng cao được tả qua những từ nào?

      A. Phành phạch, râm ran, te te.

      B. Lanh lảnh, phành phạch, te te

      C. Lanh lảnh, râm ran, te te

      D. Rầm rầm, lanh lảnh.

      Phương pháp giải:

      Em đọc đoạn thứ nhất của bài đọc.

      Lời giải chi tiết:

      Tiếng gà gáy sớm mùa hè vùng cao được tả qua những từ: lanh lảnh, râm ran, te te.

      Đáp án C.

      Câu 3. Cảnh sáng sớm ở vùng cao được tác giả tập trung miêu tả điều gì?

      A. Những hình ảnh nổi bật.

      B. Những âm thanh nổi bật.

      C. Những sự việc diễn ra.

      D. Hoạt động của con người.

      Phương pháp giải:

      Em đọc kĩ bài đọc để xem điều gì được tác giả tả nhiều nhất.

      Lời giải chi tiết:

      Cảnh sáng sớm ở vùng cao được tác giả tập trung miêu tả những âm thanh nổi bật.

      Đáp án B.

      Câu 4. Bài đọc trên tả khoảng thời gian nào trong ngày?

      A. Buổi chiều

      B. Buổi trưa

      C. Buổi đêm

      D. Buổi sáng sớm.

      Phương pháp giải:

      Em dựa vào tên bài đọc và đoạn thứ nhất của bài đọc.

      Lời giải chi tiết:

      Bài đọc trên tả buổi sáng sớm trong ngày.

      Đáp án D.

      Câu 5. Nội dung bài đọc nói về điều gì?

      Phương pháp giải:

      Em đọc lại toàn bộ bài đọc để biết bài đọc trên miêu tả cảnh gì.

      Lời giải chi tiết:

      Nội dung bài tả về cảnh sáng sớm ở một bản làng vùng núi./ Bài đọc tả cảnh buổi sáng ở vùng núi./ Bài đọc cho em biết được cảnh buổi sáng và hoạt động của con người ở vùng núi.

      Câu 6. Câu “Chị Chín khóc nức nở vì xúc động” thuộc kiểu câu nào?

      A. Câu giới thiệu.

      B. Câu nêu đặc điểm

      C. Câu nêu hoạt động.

      D. Không thuộc kiểu câu nào.

      Phương pháp giải:

      Em xác định chủ thể của câu và từ đứng sau chủ thể là từ chỉ gì, từ đó em biết được câu trên thuộc kiểu câu nào.

      Lời giải chi tiết:

      Câu “Chị Chín khóc nức nở vì xúc động” là câu nêu hoạt động.

      Đáp án C.

      Câu 7. Gạch chân dưới từ chỉ đặc điểm có trong câu sau:

      Ở ngôi làng nhỏ có một ông chủ giàu có, ông có một người đầy tớ chăm chỉ.

      Phương pháp giải:

      Em đọc kĩ câu văn, tìm các từ chỉ đặc điểm của con người.

      Lời giải chi tiết:

      Ở ngôi làng nhỏ có một ông chủ giàu có, ông có một người đầy tớ chăm chỉ.

      Câu 8: Sắp xếp các từ dưới đây thành 2 câu khác nhau và viết lại cho đúng:

      lưng/mái tóc/ bà em/bạc phơ/còng/và

      Phương pháp giải:

      Em đọc kĩ các từ, lựa chọn từ đứng đầu câu phù hợp và sắp xếp các từ còn lại sao cho câu có nghĩa.

      Lời giải chi tiết:

      Lưng bà em còng và mái tóc bạc phơ.

      Mái tóc bà em bạc phơ và lưng còng.

      B. Kiểm tra viết

      1. Nghe viết

      HS viết khoảng 60 chữ

      - Đúng kiểu chữ, cỡ chữ

      - Đúng tốc độ, đúng chính tả

      - Trình bày sạch đẹp

      2.Viết đoạn văn từ 4-5 câu giới thiệu một đồ dùng học tập của em.

      Phương pháp giải:

      Em hãy trả lời các câu hỏi sau để tìm ý viết đoạn văn:

      - Em sẽ giới thiệu đồ vật gì?

      - Đồ vật đó có những bộ phận nào?

      - Đồ vật đó giúp ích gì cho em?

      Lời giải chi tiết:

      Bài tham khảo 1:

      Đầu năm học, mẹ mua cho em một chiếc cặp sách mới rất đẹp. Cặp có hình chữ nhật đứng thẳng, lớn như cái gối nhỏ vẫn dùng để tựa lưng. Toàn bộ cặp được may từ vải dù màu đen, nên vừa ít bị bám bụi bẩn lại chống thấm nước. Bên trong cặp rất rộng rãi, được chia thành ba ngăn nhỏ để em cất sách vở. Em rất yêu quý chiếc cặp sách của mình, nên luôn giữ gìn cặp sách cẩn thận.

      Bài tham khảo 2:

      Em có một chiếc hộp bút rất đẹp do mẹ mua cho nhân dịp sinh nhật. Hộp được làm từ nhựa cứng màu hồng pha kim tuyến rất xinh xắn. Trên nắp hộp còn có hình vẽ nàng công chúa Bạch Tuyết và bảy chú lùn siêu đáng yêu. Không gian bên trong hộp khác rộng rãi, nên em có thể đựng đủ những chiếc bút của mình. Em thường để hộp bút ở ngăn riêng bên ngoài chứ không để cùng sách vở để hộp không bị hư khi di chuyển.

      Bài tham khảo 3:

      Chiếc bút máy này của em được ông nội tặng cho nhân dịp sinh nhật năm ngoái. Bút dài bằng một gang tay, phình to giữa thân và có lớp áo màu đen bóng. Phần viền của nắp và đuôi bút thì có màu vàng óng ánh, như dòng chữ “Nét chữ nết người” ở giữa thân bút. Ống đựng mực của bút khá to, nên mỗi lần bơm đầy em có thể dùng cả hai ngày mới hết. Vì đây là món quà của ông, nên em rất giữ gìn và nâng niu, để nó được bền và đẹp mãi.

      Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 2 - Đề số 2: Hướng dẫn chi tiết và giải pháp ôn tập hiệu quả

      Chào mừng các em học sinh lớp 2 và quý phụ huynh đến với bài viết hướng dẫn chi tiết về Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 2 - Đề số 2 của tusach.vn. Bài viết này không chỉ cung cấp đề thi mà còn phân tích cấu trúc, nội dung và giải pháp ôn tập hiệu quả để giúp các em đạt kết quả tốt nhất.

      I. Cấu trúc và nội dung đề thi

      Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 2 - Đề số 2 thường bao gồm các phần sau:

      • Phần 1: Chính tả: Kiểm tra khả năng viết đúng chính tả các âm, vần, chữ cái.
      • Phần 2: Ngữ âm: Đánh giá khả năng nhận biết và phát âm đúng các âm, vần.
      • Phần 3: Từ vựng: Kiểm tra vốn từ vựng và khả năng sử dụng từ ngữ trong giao tiếp.
      • Phần 4: Đọc hiểu: Đánh giá khả năng đọc hiểu văn bản, trả lời câu hỏi liên quan.
      • Phần 5: Viết: Kiểm tra khả năng viết một đoạn văn ngắn, kể lại một câu chuyện hoặc tả một đồ vật.

      II. Giải pháp ôn tập hiệu quả

      Để đạt kết quả tốt trong kỳ thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt 2, các em cần có phương pháp ôn tập khoa học và hiệu quả. Dưới đây là một số gợi ý:

      1. Học thuộc bảng chữ cái và các âm, vần: Đây là nền tảng cơ bản của môn Tiếng Việt.
      2. Luyện tập chính tả thường xuyên: Viết đúng chính tả là yếu tố quan trọng để đạt điểm cao.
      3. Đọc nhiều sách, báo, truyện: Giúp mở rộng vốn từ vựng và cải thiện khả năng đọc hiểu.
      4. Luyện tập viết các đoạn văn ngắn: Tập trung vào việc diễn đạt ý tưởng rõ ràng, mạch lạc.
      5. Giải các đề thi thử: Giúp làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện kỹ năng làm bài.

      III. Lợi ích khi sử dụng Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 2 - Đề số 2 của tusach.vn

      tusach.vn cung cấp Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 2 - Đề số 2 với nhiều ưu điểm vượt trội:

      • Đề thi được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm: Đảm bảo tính chính xác và phù hợp với chương trình học.
      • Đề thi có đáp án chi tiết: Giúp học sinh tự đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm.
      • Đề thi được trình bày rõ ràng, dễ hiểu: Tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh làm bài.
      • Miễn phí tải về: Giúp tiết kiệm chi phí cho phụ huynh và học sinh.

      IV. Mẫu đề thi tham khảo

      STTCâu hỏiĐáp án
      1Viết lại các âm sau: a, ă, âa, ă, â
      2Tìm từ ngữ trái nghĩa với từ "lớn"nhỏ
      3Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi...(Đáp án tùy thuộc vào đoạn văn)

      Lưu ý: Đây chỉ là một phần nhỏ của đề thi. Để xem đầy đủ nội dung và đáp án, các em vui lòng tải về Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 2 - Đề số 2 của tusach.vn.

      V. Kết luận

      Hy vọng bài viết này đã cung cấp những thông tin hữu ích cho các em học sinh lớp 2 và quý phụ huynh trong quá trình ôn tập và chuẩn bị cho kỳ thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao!

      Tải sách PDF tại TuSach.vn mang đến trải nghiệm tiện lợi và nhanh chóng cho người yêu sách. Với kho sách đa dạng từ sách văn học, sách kinh tế, đến sách học ngoại ngữ, bạn có thể dễ dàng tìm và tải sách miễn phí với chất lượng cao. TuSach.vn cung cấp định dạng sách PDF rõ nét, tương thích nhiều thiết bị, giúp bạn tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi. Hãy khám phá kho sách phong phú ngay hôm nay!

      VỀ TUSACH.VN